Lượt xem: 268
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG 04 HUYỆN THỊ NUÔI TÔM TRỌNG ĐIỂM Tuần 16 (Ngày 20/4/2021)

I. Kết quả quan trắc

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với 2020

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

Giá trị giới hạn cho phép (theo QCVN 02-19: 2014/BNNPTNT)

18-33

5-35

7,0-9,0

60-180

20-50

≥ 3,5

±

 

1

12h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa

28,3

10

8,2

107

20

3,2

-4

 

2

11h30

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)

27,6

15

7,8

94

20

3,2

-3

 

3

12h30

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò

27,9

11

7,8

112

25

2,1

-1

 

4

11h40

Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp - xã Vĩnh Phước)

31,0

17

8,0

125

10

4,1

-1

 

5

12h10

Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân

31,0

16

7,8

121

15

3,9

-2

 

6

09h00

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa

31,0

15

7,7

201

10

4,3

-4

 

7

10h10

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân

31,0

16

7,6

117

10

4,7

-4

 

8

13h00

Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)

31,7

8

6,8

91

20

1,8

-2

 

9

13h20

Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)

31,7

10

6,8

102

15

1,9

-2

 

10

12h05

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố

31

17

7,1

79

10

2,8

1

 

11

11h10

Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)

31

13

7

88

15

2,5

-1

 

12

07h00

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng

28,0

12

7,2

89

15

3,6

-6

 

13

06h30

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình

28,0

10

7,1

87

15

3,5

-6

 

14

07h30

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú

28,2

11

7

80

15

3,5

-10

 

15

08h30

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3

28,1

2

7,0

72

20

3,5

-3

 

16

09h30

Bến đò Nông trường 30/4,
xã An Thạnh Nam

28,3

5

7,1

90

20

3,6

-7

 

* Lưu ý: các ô tô đậm là các chỉ số nằm ngoài ngưỡng thích hợp.

II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 27,6-31,7oC, nằm trong ngưỡng cho phép.
- Độ mặn: Độ mặn hiện tại dao động từ 5-17‰, riêng tại Vàm Ông Tám độ mặn chỉ 2‰. Nhìn chung độ mặn thấp hơn 2-10‰ so với cùng kỳ năm 2020.
- Độ pH: Hầu hết các điểm có độ pH nằm trong ngưỡng cho phép, dao động từ 7,0-8,2. Riêng tại Mỹ Xuyên (Chàng Ré và Cầu Treo) có độ pH hơi thấp  chỉ 6,8.
- Độ Kiềm: Hầu hết các điểm đều có độ kiềm trong ngưỡng, dao động từ 72-125 mg/l. Riêng tại Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa có độ kiềm cao vượt ngưỡng (201/180 mg/l).
- Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Đa số các điểm ngoài tự nhiên đều có độ đục cao, độ trong thấp dưới ngưỡng, dao động từ 10-15 cm; oxy hòa tan thấp dao động từ 1,8-3,4 mg/l.
III. Đề xuất, kiến nghị.
Độ mặn tại thời điểm đo giảm từ 2-4‰ so với tuần trước. Cụ thể tại Vĩnh Châu độ mặn dao động từ 10-17‰, giảm 1-2‰ so với tuần trước; độ mặn tại Mỹ Xuyên độ mặn 8-17‰, giảm 1-2‰ so với tuần trước; tại Trần Đề có độ mặn từ 10-12‰, giảm 2‰ so với tuần trước; tại Cù Lao Dung độ mặn 2-5‰, giảm 3-4‰ so với tuần trước. Nhìn chung độ mặn tại thời điểm đo nằm trong ngưỡng cho phép để lấy nước vào để xử lý nuôi tôm (trừ khu vực Vàm Ông Tám- CLD), tuy nhiên để lấy được nguồn nước tốt cần phải đảm bảo các yếu tố khác như độ pH và độ kiềm, độ trong… và phải xử lý trong ao lắng/ao sẵn sàng sao cho nằm trong ngưỡng thích hợp trước khi đưa vào ao nuôi. Người nuôi cần bám sát vào lịch thời vụ của ngành và của từng địa phương, qua đó, lịch thời vụ chung của ngành bắt đầu từ ngày 20/01/2021 và sẽ kết thúc vào ngày 30/9/2021, trong đó: Đối với Tôm thẻ chân trắng: từ 20/01/2021 – 30/9/2021; Đối với Tôm sú: từ ngày 15/3/2021 – 30/8/2021; Đối với mô hình Tôm – lúa: phải bố trí thả nuôi tôm, thu hoạch kết thúc trước tháng 9/2021 để chuẩn bị cho việc trồng lúa.
         Để quản lý ao nuôi tốt hơn cho vụ nuôi năm 2021, người nuôi cần lưu ý một số vấn đề sau:
         Về cải tạo ao: Loại bỏ bùn đáy ao, chất hữu cơ dư thừa từ vụ nuôi cũ, đầm nén bờ ao, khuyến khích xây dựng hố xiphông đáy ao để chuẩn bị cho vụ nuôi mới. Cải tạo ao thật kỹ để loại bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, ốc đinh... Tuyệt đối không xả thải nước thải-bùn thải trong quá rình cải tạo ao cũng như xiphông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được qua xử lý.
         Về bắt giống và quản lý dịch bệnh: Bắt giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên. Mật độ thả trong giai đoạn này nên hạn chế lại để giảm sức tải của môi trường ao nuôi, cụ thể: Thẻ ao đất từ 30-80 con/m2, thẻ ao bạt đáy 90-120 con/m2, thẻ siêu thâm canh 120-200 con/m2, sú 15-20 con/m2 và chia thành nhiều giai đoạn. Thực hiện nuôi 02 giai đoạn trong đó có bố trí hệ thống ao ương giai đoạn 1, ương tôm từ 15-25 ngày để quản lý môi trường tốt hơn trong giai đoạn tôm nhỏ và vượt qua giai đoạn tôm chết sớm sau đó san tôm qua giai đoạn 2 và giai đoạn 3. Trong giai đoạn ương trước khi san qua ao nuôi giai đoạn 2 cần kiểm tra lại lần nữa mầm bệnh đốm trắng, gan tụy và vi bào tử trùng-EHP hiện diện trong tôm nuôi để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế.
         Ngoài ra, thời điểm hiện tại đang giao mùa giữa mùa nắng và mùa mưa, nắng nóng và mưa dầm đột ngột có thể diễn ra thường xuyên, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm khá cao, môi trường dễ bị biến động, tôm nuôi hay bùng phát dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp và bệnh đốm trắng. Do đó người nuôi cần thực hiện một số giải pháp sau để hạn chế vấn đề dịch bệnh:
         + Cải tạo ao ban đầu thật kỹ để loại bỏ các vật chủ trung giang mang mầm bệnh như tép, còng, hến, ốc đinh…
         + Che lưới lan và tăng cường quạt nước để tránh phân tầng nhiệt độ, giảm sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm. 
         + Định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại vibrio trong ao tôm với tần suất 3 ngày/ lần, khống chế mật số vibrio ở mức <1000cfu/ml.
         + Thả giống với mật độ vừa phải, tăng cường sử dụng chế phẩm vi sinh để xử lý nước và đáy ao đặc biệt là các dòng Bacillus spp, Rhodobacter spp.
         + Thường xuyên bổ sung các loại khoáng chất để tôm hấp thu tốt thức ăn và tăng cường sức đề kháng và ngừa bệnh gan tụy.
         Về quản lý môi trường ao nuôi: Quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường ao nuôi như độ mặn, pH, Oxy, kiềm, độ trong, khoáng chất (Ca, Mg, Kali…) luôn nằm trong ngưỡng thích hợp; Áp dụng các biện pháp (xiphong đáy ao, tăng cường vi sinh xử lý và làm sạch đáy ao) để giảm thiểu tối đa chất hữu cơ (phân tôm, bùn dáy, thức ăn dư thừa…) ra khỏi đáy ao, kiểm soát các vấn đề về tảo (tảo tàn, tảo nở hoa); Khuyến khích các mô hình tiên tiến bền vững như nuôi tôm 02 đến 03 giai đoạn có hố xiphong đáy, mô hình nuôi tôm kết hợp với cá rô phi xử lý nước.
         Lưu ý bà con nuôi tôm thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết, khí tượng thủy văn, bản tin giá cả thị trường để có thông tin phục vụ sản xuất tốt nhất.

Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1329802