Lượt xem: 80
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 50 (Ngày 12-14/12/2022)
I. Kết quả quan trắc 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với 2021

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 02-19 và 02-20: 2014/BNNPTNT)

Tôm:18-33

Cá Tra: 25-32

Tôm

5-35

7,0-9,0

60-180

Tôm

20-50

Tôm ≥ 3,5.

Cá Tra ≥2

 

±

1

8h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa

29,0

2

6,9

81

15

1,3

-

2

9h30

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)

28,8

1

7,2

70

10

1,6

-

3

8h45

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò

29,1

0

7,2

103

10

1,8

-

4

8h15

Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp –
P. Vĩnh Phước)

29,0

0

7,3

85

10

2,3

-

5

8h40

Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân

29,0

0

7,2

89

10

2,1

-

6

09h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa

29,0

0

7,4

118

10

3,6

-

7

10h15

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân

30,0

3

7,6

112

10

3,9

-

8

8h25

Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)

27,6

0

7,2

65

20

1,3

-

9

8h50

Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)

28,9

0

7,2

76

20

1,6

-

10

7h25

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố

28,2

0

6,9

71

15

2,3

-

11

6h45

Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)

27,3

0

6,7

60

20

1,5

-

12

09h50

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng

28,5

0

6,7

68

5

2,7

-

13

9h30

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình

29,0

2

6,4

87

5

3,1

-

14

10h10

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú

29,5

1

63,0

76

10

3,3

-

15

08h40

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3

28,8

0

6,9

100

15

3,2

-

16

09h30

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam

28,6

0

7,2

62

20

3,4

-

17

11h45

Bến đò Đại Ngãi

28,2

0

6,8

45

20

3,6

-

18

13h10

Kênh Tài công , P4, TP ST

28,5

0

7,0

61

15

2,3

-

19

12h30

Ngã tư Mỹ Phước

29,8

0

6,8

90

15

2,1

-

20

12h00

Kênh xáng Rạch G

29,3

0

7,0

77

15

2,0

-

21

13h30

Kênh Phú Cường

31,0

0

6,9

81

25

3,6

-

22

10h10

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây

30,0

0

7,2

87

25

2,5

-

23

11h10

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm

30,1

0

7,3

89

25

2,2

-

24

09h20

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ

30,0

0

7,1

79

25

2,1

-

25

09h30

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc

29,9

0

6,9

75

30

1,4

-

26

09h55

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

29,5

0

6,9

75

30

1,7

-

27

12h30

Cầu Tân Long, xã Tân Long

30,0

0

6,7

37

10

1,6

-

28

13h20

Cầu Nàng Rền - Vĩnh Biên

30,0

0

7,0

45

10

1,9

-

II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 27,3-31,0oC, nằm trong ngưỡng cho phép.
         - Độ mặn: Có 02 điểm có độ mặn 2-3‰. Các điểm còn lại độ mặn 0-1‰. 
         - Độ pH: Nhìn chung pH dao động từ 7,0-7,5 nằm trong ngưỡng cho phép. 
         - Độ Kiềm: Hầu hết các điểm có độ kiềm nằm trong ngưỡng cho phép dao động từ 60-118 mg/l. Riêng các điểm thu mẫu tại Đại Ngãi, Ngã Năm, có độ kiềm thấp dưới ngưỡng cho phép dao động từ 37-45 mg/l.
         - Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5-30cm và hàm lượng oxy hòa tan ở mức trung bình thấp 1,3-3,9 mg/l.
III. Bản tin  KTTV tháng 12/2022
         - Trong tháng 12/2022, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi rìa Nam khối không khí lạnh phía Bắc được tăng cường và bổ sung liên tục xuống phía Nam, trong tháng có khoảng 5 – 6 đợt không khí lạnh tăng cường; trong đó có khoảng 2 – 3 đợt có cường độ mạnh và khuếch tán sâu xuống phía Nam tác động đới thời tiết trong khu vực. Trong khi đó, ở phía Nam rãnh thấp xích đạo có trục trong khoảng 4 – 7 độ vĩ Bắc hoạt động mạnh trong những ngày đầu tháng, cùng với các nhiễu động gió Đông di chuyển vào khu vực đất liền gây ra mưa trái mùa trên khu vực.
         - Xu thế thời tiết chung cho toàn tỉnh: 
         + Tuần giữa tháng: Mưa có xu hướng giảm, phần lớn không mưa hoặc chỉ có mưa cục bộ, ngày nắng. Tuy nhiên trong nửa đầu tuần mưa trái mùa vẫn có thể xuất hiện ở diện nhiều nơi, cục bộ có mưa vừa mưa to.
         + Tuần cuối: phần lớn các ngày không mưa. Sáng sớm sẽ có sương mù nhẹ, trời se lạnh, ngày nắng.
         - Trong tháng có khoảng 8 – 14 ngày có mưa. Tổng lượng mưa tháng các nơi trong tỉnh phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN khoảng 20 - 50%. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 45,0 – 180,0mm, ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Lượng bốc hơi: 75 – 80 mm, tổng số giờ nắng: 190 – 205 giờ, Độ ẩm TB: 84 –  89%.
         - Nhiệt độ trung bình: 26,0 – 27,0oC, cao nhất 32,5 – 33,5oC, thấp nhất 19,5 – 20,5oC;
         - Gió trên đất liền: gió Đông Bắc cấp 2 - 3.
IV. Đề xuất, kiến nghị
         Hiện nay độ mặn ngoài tự nhiên đã không còn nằm trong ngưỡng thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm (dưới 5‰), chỉ có 02 điểm có độ mặn 2-3‰, đồng thời ở thời điểm hiện tại Sóc Trăng bắt đầu chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh từ phía Bắc sẽ ảnh hưởng đến tôm nuôi. Do đó đối với các ao nuôi bị dịch bệnh thường xuyên hoặc độ mặn không đảm bảo thì người nuôi nên cân nhắc thật kỹ trước khi thả giống tiếp tục hoặc tạm nghỉ để cải tạo ao, cách ly mầm bệnh, phục hồi môi trường đối với các ao này. Các mô hình nuôi tuần hoàn, lót bạt nhiều giai đoạn nếu chủ động được nguồn nước có độ mặn đảm bảo có thể thả giống tiếp tục và phải bố trí tuần hoàn nước và tái xử lý, sử dụng lại nguồn nước từ vụ nuôi trước có độ mặn còn đảm bảo từ 5‰ trở lên đồng thời điều chỉnh các yếu tố môi trường khác như pH, độ kiềm….về ngưỡng thích hợp và bổ sung đầy đủ khoáng chất trong nước trước khi thả tôm cũng như trong quá trình nuôi.
         Người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, dịch bệnh trong giai đoạn này như sau:
         Về cải tạo ao: Trong mùa mưa và thời tiết lạnh sắp tới thường xảy ra dịch bệnh đỏ thân đốm trắng, gan tụy cấp và bệnh đường ruột (lỏng ruột, ruột đứt khúc, phân trắng)….do đó cần cải tạo ao thật kỹ và diệt bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, còng, ốc đinh và diệt bỏ các loại giáp xác khác. Tuyệt đối không xả thải nước thải-bùn thải trong quá trình cải tạo ao cũng như xiphông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được qua xử lý.
         Thiết kế ao nuôi theo mô hình có tuần hoàn nước/lót bạt có hố xiphong đáy ao để quản lý tốt hơn về môi trường và chủ động được nguồn nước. Dành một phần diện tích (ít nhất 15% tổng diện tích ao nuôi đối với ao đất và ít nhất 50% đối với ao bạt) để làm ao lắng, ao dự trữ nước cho tôm nuôi. Đồng thời bố trí ít nhất 10% tổng diện tích ao nuôi để làm ao chứa thải, bùn thải.
         Nếu có điều kiện, người nuôi nên lấy mẫu bùn đáy ao, mẫu giáp xác để kiểm tra sự hiện diện của các mầm bệnh tồn lưu trong đáy ao nhất là bệnh vi bào tử trùng EHP để có cách xử lý triệt để trong khâu cải tạo.
         Về quản lý môi trường ao nuôi: cần theo dõi diễn biết thời tiết, môi trường thường xuyên và điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi trong giai đoạn này như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7.5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20-35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S.
         Trong mùa mưa này dễ xảy ra hiện tượng thay đổi màu nước, rớt tảo hoặc nước ao quá đục cần tăng cường xử lý vi sinh đặc biệt là các dòng Bacillus spp, Rhodobacter spp để làm sạch môi trường nước và chất hữu cơ, phân tôm, xác tảo tàn ở đáy ao. Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Mật độ thả tôm nên giảm bớt lại để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         - Định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp <1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         Về quản lý cho ăn: thời điểm mưa dầm kéo dài, thời tiết lạnh, nhiệt độ trong nước <26oC nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30-50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
         - Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên sử dụng vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử  lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Đề nghị bà con nuôi tôm thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết, khí tượng thủy văn, bản tin giá cả thị trường để có thông tin phục vụ sản xuất tốt nhất./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1023096