Lượt xem: 66
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 22 (Ngày 22-23/5/2023)
25/05/2023
I. Kết quả quan trắc
TT
|
GIỜ
|
ĐỊA ĐIỂM THU MẪU
|
KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG
|
Độ mặn so với 2022
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ mặn
(‰)
|
pH
|
Độ Kiềm
(mg/l)
|
Độ trong
(cm)
|
DO
(mg/l)
|
Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 02-19 và 02-20: 2014/BNNPTNT)
|
Tôm:18-33
Cá Tra: 25-32
|
Tôm
5-35
|
7,0-9,0
|
60-180
|
Tôm
20-50
|
Tôm ≥ 3,5
Cá Tra ≥2
|
±
|
1
|
15h30
|
Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa
|
28,6
|
8
|
6,7
|
143
|
10
|
1,9
|
+5
|
2
|
16h30
|
Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)
|
28,9
|
13
|
6,9
|
80
|
10
|
2,2
|
+10
|
3
|
16h00
|
Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò
|
29,3
|
8
|
7,4
|
94
|
15
|
2,8
|
+8
|
4
|
15h30
|
Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)
|
30,0
|
7
|
7,5
|
90
|
10
|
2,8
|
+7
|
5
|
14h00
|
Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân
|
30,0
|
7
|
7,6
|
107
|
10
|
3
|
+7
|
6
|
09h00
|
Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa
|
29,0
|
5
|
7,6
|
107
|
10
|
3,3
|
+3
|
7
|
10h20
|
Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân
|
30,0
|
10
|
7,5
|
114
|
10
|
3,6
|
+7
|
8
|
17h25
|
Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)
|
29,4
|
1
|
7,0
|
62
|
10
|
1,9
|
+1
|
9
|
16h25
|
Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)
|
28,8
|
5
|
7,2
|
90
|
15
|
2,7
|
+5
|
10
|
08h15
|
Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố
|
28,6
|
5
|
7,2
|
73
|
10
|
2,1
|
+5
|
11
|
07h35
|
Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)
|
28,2
|
4
|
7,1
|
87
|
15
|
2,5
|
+4
|
12
|
14h20
|
Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng
|
29,0
|
16
|
7,1
|
89,5
|
5
|
2,9
|
+14
|
13
|
15h05
|
Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình
|
29,5
|
24
|
7,3
|
89,5
|
5
|
3,1
|
+21
|
14
|
15h30
|
Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú
|
29,5
|
19
|
7,5
|
107
|
5
|
3,3
|
+17
|
15
|
13h30
|
Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3
|
28,4
|
6
|
7,1
|
82
|
25
|
3,4
|
+6
|
16
|
14h30
|
Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam
|
28,2
|
10
|
7,2
|
81
|
18
|
3,3
|
+8
|
17
|
15h20
|
Bến đò Đại Ngãi
|
28,3
|
1
|
7,2
|
66
|
20
|
3,2
|
+1
|
18
|
17h10
|
Kênh Tài công , P4, TP ST
|
28,1
|
0
|
7,1
|
66
|
15
|
3,3
|
0
|
19
|
11h45
|
Ngã tư Mỹ Phước
|
29,0
|
3
|
7,4
|
68
|
15
|
1,7
|
+3
|
20
|
12h15
|
Kênh xáng Rạch G
|
28,7
|
2
|
7,1
|
109
|
15
|
2,4
|
+2
|
21
|
08h50
|
Kênh Phú Cường
|
28,0
|
0
|
7,2
|
89,5
|
25
|
4,1
|
0
|
22
|
14h15
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây
|
29,7
|
0
|
7,4
|
81
|
30
|
3,1
|
0
|
23
|
15h05
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm
|
28,9
|
0
|
7,5
|
93
|
30
|
2,9
|
0
|
24
|
13h25
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ
|
29,7
|
0
|
7,5
|
79
|
30
|
3,1
|
0
|
25
|
15h15
|
Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc
|
28,9
|
0
|
6,6
|
62
|
30
|
1,5
|
0
|
26
|
14h30
|
Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng
|
28,8
|
0
|
6,7
|
58
|
20
|
1,4
|
0
|
27
|
11h40
|
Cầu Tân Long, xã Tân Long
|
30,0
|
0
|
6,6
|
36
|
15
|
2,2
|
0
|
28
|
12h30
|
Cầu Nàng Rền - Vĩnh Biên
|
30,0
|
0
|
6,9
|
54
|
15
|
2,7
|
0
|
II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,0-30oC, nằm trong ngưỡng cho phép.
- Độ mặn: Độ mặn dao động 1-24‰. Nhìn chung ở các điểm độ mặn giảm lại 2-6‰ so với tuần trước. Riêng khu vực Trần Đề độ mặn 16-24‰ (tăng 10-16‰ so với tuần trước). Ngay thời điểm thu mẫu tại cầu Chàng Ré độ mặn 1‰ không còn thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm.
- Độ pH: Tại Cầu Trà Niên, Đầu Vàm Trà Niên (Vĩnh Châu) và khu vực Thạnh Trị, Ngã Năm có độ pH thấp (6,6-6,9). Các điểm còn lại pH từ 7,0-7,6 nằm trong ngưỡng thích hợp để lấy nước vào ao nuôi.
- Độ Kiềm: Hầu hết các điểm đều có độ kiềm nằm trong ngưỡng cho phép dao động từ 62-143 mg/l. Riêng có 03 điểm có độ kiềm thấp: Cầu Tân Long (36mg/l), Nàng Rền - Thạnh Trị (58mg/l), Nàng Rền -Vĩnh Biên (54mg/l).
- Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5-30 cm và hàm lượng oxy hòa tan 1,4-4,1 mg/l.
III. Bản tin Khí tượng thủy văn tháng 5/2023
- Trong tháng 05/2023, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng kết hợp bởi rìa Đông Nam của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông, Đông Nam và sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo. Trong trường gió Tây Nam có cường độ yếu, sau đó hoạt động ổn định và mạnh dần.
Thời tiết các nơi trong tỉnh: trong khoảng 2 – 3 ngày đầu tháng mưa chỉ xuất hiện ở diện vài nơi tập trung vào chiều và tối nên ngày vẫn có nắng, có nơi nắng nóng. Sau đó mưa sẽ tăng dần lên cả diện và lượng (các nơi trong tỉnh chính thức bước vào mùa mưa), có nơi sẽ có mưa to đến rất to và dông. Trong cơn dông khả năng kèm theo các hiện tượng nguy hiểm như: gió giật mạnh, lốc xoáy, sét đánh,…
- Trong tháng có khoảng 23 – 26 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức xấp xỉ TBNN. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
- Tổng lượng mưa tháng: 150,0 – 250,0mm, phần lớn ở mức xấp xỉ so với TBNN, một vài nơi cao hơn TBNN.
- Lượng bốc hơi: 70 – 80 mm, tổng số giờ nắng: 180 – 190 giờ, Độ ẩm TB: 80 – 85%.
- Nhiệt độ trung bình: 27,5 – 28,5oC, cao nhất 35,0– 36,0oC, thấp nhất 23,0 – 24,0 oC; Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2-3.
*Dự báo độ mặn:
Tháng
|
Ngày xuất hiện
|
Độ mặn cao nhất (‰)
|
Sông Hậu
|
Sông Mỹ Thanh
|
Trần Đề
|
Long Phú
|
Đại Ngãi
|
An Lạc Tây
|
Dù Tho
|
Thạnh Phú
|
Sóc Trăng
|
05/2023
|
Đợt 1
|
06,07,08
|
14,4
÷
16,4
|
10,3
÷
12,3
|
3,1
÷
5,1
|
0,6
÷
2,6
|
7,2
÷
9,2
|
2,4
÷
4,4
|
0,5
÷
2,5
|
Đợt 2
|
20,21,22
|
IV. Đề xuất, kiến nghị
Thời điểm hiện tại đã bắt đầu vào mùa mưa, độ mặn đang có xu hướng giảm dần. Đối với các ao đang cải tạo và chuẩn bị thả, đề nghị người nuôi tôm thường xuyên đo độ mặn ngoài tự nhiên đồng thời theo dõi lịch vận hành đóng mở các cống để chuẩn bị ao lắng, ao chứa sẵn sàng kịp lấy nước vào ao nuôi có độ mặn từ 5‰ trở lên khi thả nuôi.
Đang trong thời điểm đầu mùa mưa nên các ao tôm thường gặp tình trạng nắng nóng vào buổi sáng, mưa dầm đột ngột và nhiệt độ hạ thấp vào buồi chiều và buổi đêm dẫn đến chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm, biến động môi trường cao, rủi ro tôm nuôi dễ mắc các bệnh : (1) bệnh về môi trường: sụp tảo, khí độc, giảm pH, thiếu khoáng… (2) bệnh vi khuẩn/vi rút/ KST: hoại tử gan tụy cấp, đốm trắng, phân trắng, EHP, bệnh đường ruột, mủ đuôi….Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về lựa chọn con giống, quản lý môi trường và sử dụng thức ăn như sau:
Về bắt giống: Bắt giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên để đảm bảo sức khỏe tôm nuôi trong điều kiện nắng nóng, giao mùa như hiện nay. Lựa chọn tôm giống đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp.
Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100-200m2 và ương tôm từ 15-30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu nhất là trong điều kiện các ao nuôi có độ mặn thấp như hiện nay và nhằm kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn
Về quản lý môi trường ao nuôi: cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường nhất là yếu tố thường xuyên để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7,5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20-35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi. Tránh tình trạng các yếu tố môi trường biến động đột ngột sau những cơn mưa đầu mùa hoặc bùng phát khí độc trong ao nuôi sẽ làm tôm bị stress hoặc bị sốc môi trường là điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.
Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Có thể sử dụng muối đen để tăng cường độ mặn và khoáng chất trong ao nuôi tôm nhất là trong giai đoạn ương. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
Thời điểm hiện tại nắng nóng, mưa dầm đột ngột, pH cao, chất hữu cơ dư thừa tích lũy nhiều ở đáy ao là điều kiện cho các vi khuẩn có hại phát triển mạnh. Đồng thời các cơn mưa dầm có thể dẫn đến giảm pH và sụp tảo gây ô nhiễm nền đáy ao tôm. Do đó người nuôi nên thường xuyên xử lý vi sinh, Yuca, Zeolite… để xử lý nước, đáy ao và bổ sung nguồn vi sinh có lợi cho ao nuôi (có thể ủ nhân sinh khối vi sinh với đường cát hoặc mật đường để tiết kiệm chi phí, ổn định môi trường, ổn định pH). Nên bón vôi xung quanh bờ ao nuôi trước những cơn mưa. Sau những cơn mưa khi thấy hiện tượng sụp tảo (nước trong lại, mất màu tảo hoặc nước chuyển sang đục) cần phải tăng cường sục khí và xử lý vi sinh kịp thời để làm sạch môi trường nước và đáy ao nuôi tránh ảnh hưởng đến tôm nuôi.
Định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp <1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
Đối với các ao nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đặc biệt là các ao nuôi tôm lót bạt, ứng dụng công nghệ cao và nuôi nhiều giai đoạn ngoài việc tuân thủ các quy định trên cần nghiêm túc thực hiện việc bảo vệ môi trường trong và ngoài vùng nuôi. Cần bố trí diện tích chứa chất thải ít nhất 10% diện tích nuôi theo quy định để xử lý chất thải, tuyệt đối không xi-phông hay xả thải chất thải khi chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường, bồi lắng kênh, rạch và lây lan mầm bệnh cho vùng nuôi.
Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước >33oC hoặc ngay thời điểm mưa dầm đột ngột, môi trường biến động (sụp tảo) nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30-50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
Lưu ý nếu thấy các hiện tượng: đường ruột tôm lỏng lẻo, cong vẹo, đứt khúc hoặc sợi phân tôm dẽo và dài hơn bình thường cần phải giảm lượng thức ăn đồng thời bổ sung các sản phẩm để hỗ trợ, phục hồi đường ruột cho tôm nuôi. Cần sử dụng các sản phẩm trị ký sinh trùng đường ruột tôm nếu thấy khúc ruột ở đốt cuối đuôi tôm bị sưng phồng hoặc có màu trắng hoặc ngã vàng.
Tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Thời điểm hiện tại độ mặn xâm nhập vào Đại Ngãi ở mức 1‰, Ngã tư Mỹ Phước 3‰, Kênh xáng rạch G 2‰. Các tuyến nội đồng khác 0‰. Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Đề nghị bà con nuôi tôm thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết, khí tượng thủy văn, bản tin giá cả thị trường để có thông tin phục vụ sản xuất tốt nhất./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
|