Lượt xem: 300
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 47 (Ngày 06-13-14/11/2023)
17/11/2023
I. Kết quả quan trắc
TT
|
GIỜ
|
ĐỊA ĐIỂM THU MẪU
|
KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG
|
Độ mặn so với 2022
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ mặn
(‰)
|
pH
|
Độ Kiềm
(mg/l)
|
Độ trong
(cm)
|
DO
(mg/l)
|
Giá trị giới hạn:
|
Tôm:18-33
Cá Tra: 25-32
|
Tôm
5-35
|
7,0-9,0
|
60-180
|
Tôm
20-50
|
Tôm ≥ 3,5
Cá Tra ≥2
|
±
|
1
|
15h00
|
Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa
|
31,2
|
2
|
6,7
|
104
|
5
|
1,7
|
0
|
2
|
15h30
|
Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)
|
30,8
|
4
|
7,1
|
109
|
5
|
1,5
|
+2
|
3
|
16h00
|
Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò
|
31,1
|
0
|
7,4
|
87
|
10
|
2,0
|
0
|
4
|
15h10
|
Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)
|
31,0
|
0
|
7,4
|
86
|
10
|
2,5
|
0
|
5
|
15h40
|
Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân
|
31,0
|
0
|
7,5
|
98
|
10
|
2,7
|
0
|
6
|
09h30
|
Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa
|
30,0
|
0
|
7,3
|
97
|
5
|
3,7
|
0
|
7
|
10h30
|
Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân
|
31,0
|
0
|
7,5
|
90
|
5
|
4,0
|
-1
|
8
|
16h00
|
Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)
|
30,7
|
0
|
7,1
|
51
|
10
|
1,2
|
0
|
9
|
15h40
|
Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)
|
31,7
|
0
|
7,2
|
58
|
10
|
1,7
|
0
|
10
|
07h45
|
Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố
|
31,0
|
0
|
7,3
|
69
|
10
|
2,2
|
0
|
11
|
08h20
|
Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)
|
30,0
|
0
|
7,0
|
81
|
15
|
1,9
|
0
|
12
|
08h20
|
Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình
|
28,5
|
0
|
6,6
|
71
|
5
|
2,5
|
0
|
13
|
08h40
|
Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng
|
29,0
|
5
|
6,8
|
89
|
5
|
2,9
|
+3
|
14
|
09h00
|
Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú
|
29,0
|
3
|
7,1
|
89
|
5
|
3,5
|
+2
|
15
|
13h40
|
Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3
|
28,5
|
0
|
7,2
|
50
|
15
|
3,4
|
0
|
16
|
13h10
|
Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam
|
28,6
|
0
|
7,5
|
48
|
20
|
3,2
|
0
|
17
|
14h30
|
Bến đò Đại Ngãi
|
28,4
|
0
|
7,3
|
45
|
22
|
3,3
|
0
|
18
|
15h20
|
Kênh Tài công , P4, TP ST
|
28,0
|
0
|
7,0
|
89
|
18
|
3,1
|
0
|
19
|
12h45
|
Ngã tư Mỹ Phước
|
30,8
|
0
|
6,8
|
84
|
10
|
1,6
|
0
|
20
|
13h15
|
Kênh xáng Rạch G
|
29,6
|
0
|
6,7
|
90
|
5
|
1,7
|
0
|
21
|
13h20
|
Kênh Phú Cường
|
29,5
|
0
|
6,6
|
89
|
15
|
3,2
|
0
|
22
|
14h20
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây
|
30,0
|
0
|
7,4
|
90
|
25
|
2,7
|
0
|
23
|
12h20
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm
|
31,0
|
0
|
7,5
|
98
|
25
|
3,3
|
0
|
24
|
13h45
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ
|
31,0
|
0
|
7,2
|
87
|
25
|
2,8
|
0
|
25
|
15h00
|
Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc
|
31,5
|
0
|
6,9
|
63
|
20
|
1,8
|
0
|
26
|
14h40
|
Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng
|
32,2
|
0
|
6,9
|
70
|
10
|
1,2
|
0
|
27
|
09h10
|
Cầu Tân Long, xã Tân Long
|
29,0
|
0
|
6,8
|
45
|
10
|
2,1
|
0
|
28
|
09h40
|
Cầu Nàng Rền - Vĩnh Biên
|
30,0
|
0
|
7,0
|
59
|
10
|
2,3
|
0
|
II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,0 oC -32,2oC nằm trong ngưỡng cho phép.
- Độ mặn: Tại Cống Sáu Quế 1-TĐ có độ mặn là 5‰ có thể lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Các điểm còn lại độ mặn thấp hoặc đã ngọt hóa về 0‰ không còn thích hợp để lấy nước nuôi tôm nước lợ.
- Độ pH: Đa số các điểm đều có độ pH nằm trong ngưỡng cho phép dao động từ 7,0-7,5. Riêng khu vực Cầu Trà Niên, Trần Đề, Mỹ Tú, Thạnh Trị, Ngã Năm có độ pH hơi thấp hơn giới hạn cho phép (6,6-6,9).
- Độ Kiềm: Khu vực Cầu Chàng Ré, Cù Lao Dung, Đại Ngãi, Ngã Năm có độ kiềm thấp hơn mức giới hạn (từ 45-59mg/l). Các điểm còn lại có độ kiềm nằm trong ngưỡng cho phép, dao động từ 63-109 mg/l.
- Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5-25 cm và hàm lượng oxy hòa tan thấp 1,2-4,0 mg/l.
III. Dự báo Khí tượng Thủy văn tháng 11/2023
- Trong tháng 11/2023, hình thế thời tiết tác động đến khu vực tỉnh Sóc Trăng đó là rìa phía Nam của khối không khí lạnh phía Bắc có cường độ trung bình đến mạnh được tăng cường và khuếch tán xuống phía Nam. Riêng trong nửa đầu tháng còn chịu ảnh hưởng kết hợp với sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo có trục vắt qua khu vực, nối với các nhiễu động và xoáy thuận trên khu vực giữa và nam biển Đông. Trường gió Đông Bắc được thiết lập và hoạt động ổn định dần với cường độ nhẹ đến mạnh. Thời tiết khu vực tỉnh Sóc Trăng: Trong tuần đầu mưa vẫn còn xuất hiện ở diện rải rác đến nhiều nơi và cục bộ có mưa vừa, mưa to. Có thể xuất hiện 1 – 2 đợt mưa trên diện rộng, rải rác có mưa vừa, mưa to. Tuần giữa và cuối tháng mưa vẫn còn xuất hiện trong những ngày đầu của tuần giữa của tháng; sau đó mưa sẽ có xu hướng giảm dần đến cuối tháng, phần lớn không mưa hoặc chỉ có mưa, mưa rào ở diện vài nơi; ngày nắng.
- Trong tháng có khoảng 10 – 15 ngày có mưa. Tổng lượng mưa tháng các nơi trong tỉnh phần lớn ở mức xấp xỉ và có thể cao hơn so với TBNN từ 10%; một vài nơi thấp hơn so với TBNN; lượng nước bốc hơi cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ; số giờ nắng ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ. Tổng lượng mưa tháng: 100,0 – 280,0mm, phần lớn ở mức xấp xỉ và có thể cao hơn so với TBNN từ 10%; một vài nơi thấp hơn so với TBNN. Lượng bốc hơi: 65 – 70 mm, tổng số giờ nắng: 200 – 210 giờ, Độ ẩm TB: 82 - 87%. Nhiệt độ trung bình: 27,0 – 28,0oC, cao nhất 33,5 – 34,5oC, thấp nhất 22,5 – 23,5oC; Gió trên đất liền: Đông Bắc, cấp 2-3.
IV. Đề xuất, kiến nghị
* Về lịch thời vụ tôm nước lợ năm 2023: Hiện nay đã kết thúc lịch thả giống tôm nước lợ chung của ngành (đối với tôm thẻ chân trắng từ 15/01/2023 – 30/9/2023; đối với tôm sú từ 15/3/2023 – 30/9/2023). Đối với các doanh nghiệp, trang trại nuôi quy mô lớn, có điều kiện công trình ao nuôi đảm bảo về cơ sở hạ tầng, đảm bảo yếu tố độ mặn có thể bố trí thả rải vụ quanh năm. Tuy nhiên đối với các ao nuôi mà điều kiện công trình không đảm bảo, độ mặn không có hoặc thường xảy ra dịch bệnh thì người nuôi nên tạm ngưng thả giống đối với các diện tích này để đảm bảo thời gian cách ly mầm bệnh, tái tạo môi trường ao nuôi để chuẩn bị vụ nuôi kế tiếp. Riêng địa bàn huyện Mỹ Xuyên nhất là đối với mô hình luân canh tôm – lúa hiện nay đã kết thúc lịch thả giống và trồng lắp lại vụ lúa.
* Về diễn biến các yếu tố môi trường:
Thời điểm đo mẫu có 01 điểm có độ mặn 5% tại Cống Sáu Quế 1- Trần Đề, tại đây người nuôi có thể lấy nước vào nuôi tôm. Các điểm còn lại độ mặn thấp hoặc ngọt hóa 0‰ đã không còn thích hợp để lấy nước nuôi tôm do đó để đảm bảo nguồn nước nuôi tôm nước lợ đảm bảo yếu tố độ mặn trong vụ này người nuôi nên áp dụng các biện pháp để tái xử lý nước từ vụ nuôi trước có độ mặn đảm bảo từ 5‰ để xử lý nuôi tôm.
* Đối với các diện tích còn tôm trên đồng, người nuôi cần lưu ý một số vấn đề như sau: hiện tại đang trong mùa mưa, thời tiết thường nắng nóng vào buổi sáng và mưa to, mưa dầm và nhiệt độ hạ thấp vào buổi chiều và buổi đêm dẫn đến chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm, biến động môi trường cao, rủi ro tôm nuôi dễ mắc các bệnh: (1) bệnh vi khuẩn/vi rút/ KST: bệnh đốm trắng (nhất là thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp), hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP, bệnh đường ruột, mủ đuôi (2) bệnh về môi trường: sụp tảo, khí độc, giảm pH, thiếu khoáng…….Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về lựa chọn con giống, quản lý môi trường và quản lý sử dụng thức ăn như sau:
+ Về lựa chọn con giống: Trong điều kiện giá tôm còn thấp và giá cả vật tư đầu vào tăng cao như hiện nay nếu thả tôm thì người nuôi nên thả tôm mật độ thưa (nhất là các hộ nuôi ao đất có điều kiện công trình chưa đảm bảo và nguồn vốn ít) để tôm mau về size lớn, nhẹ chi phí đầu tư, nâng cao sức tải của môi trường ao nuôi và giảm rủi ro về dịch bệnh đồng thời áp dụng các biện pháp để giảm tối đa chi phí sản xuất để có hiệu quả về kinh tế.
Khi thả giống nên thả vào buổi sáng sớm, hạn chế thả giống vào buổi chiều tối để tránh tình trạng thời tiết mưa dầm thường vào lúc chiều tối; nên thả thăm dò, thả một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường và thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp.
Nên bắt giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có cơ sở sản xuất rõ ràng, được chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất và ương dưỡng giống thủy sản. Khi chọn giống thả nên yêu cầu kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên để đảm bảo sức đề kháng của tôm nuôi trong điều kiện mùa mưa như hiện nay. Khi quan sát bên ngoài thì tôm giống phải đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Con giống phải có kiểm dịch và kết quả xét nghiệm PCR âm tính với ít nhất 03 mầm bệnh nguy hiểm trên tôm hiện nay như bệnh đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh vi bào tử trùng (EHP). Tại khu vực nuôi nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100-200m2 và ương tôm từ 15-30 ngày để có con giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu, kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi đưa tôm ra ao lớn.
+ Về quản lý môi trường ao nuôi: Cần đo đạc các yếu tố môi trường thường xuyên để chủ động xử lý môi trường một cách hợp lý, tiết kiệm; Nên đo đạc môi trường ao nuôi trước khi xử lý để xử lý hiệu quả, tiết kiệm, tránh tình trạng xử lý mù (xử lý định kỳ) mà không đo đạc và kiểm soát trước được môi trường ao nuôi. Duy trì mực nước ao nuôi ổn định khoảng 01 mét để tránh phân tầng nhiệt độ và mức oxy phân bố đều trong ao đồng thời nhẹ chi phí xử lý môi trường.
Cần xả bỏ nguồn nước mặt hoặc thiết kế ống xả chảy tràn trong điều kiện thời tiết mưa dầm như hiện nay. Gia cố bờ ao chắc chắn và thiết kế hệ thống thoát nước mưa để tránh tình trạng nước mưa nhiều làm giảm các chỉ tiêu môi trường nước.
Trong mùa mưa tôm thường hay thiếu khoáng, yếu tố môi trường biến động, mưa nhiều kết hợp với ánh sáng yếu có thể gây hiện tượng sụp tảo, tảo tàn lắng xuống đáy ao gây thiếu oxy, ô nhiễm nguồn nước do đó người nuôi cần tăng cường xử lý vôi, khoáng, vi sinh xử lý đáy ao thời điểm mưa nhiều nhất là các ao nuôi tôm có độ mặn thấp. Để sử dụng vi sinh tiết kiệm, hiệu quả, giảm giá thành sản xuất cần nhân sinh khối vi sinh với mật đường hoặc đường cát với nước sạch để xử lý ao tôm.
Cần chủ động đo đạc môi trường ao nuôi thường xuyên để chủ động xử lý kịp thời suốt trong quá trình nuôi trong mùa mưa này. Tránh tình trạng các yếu tố môi trường biến động đột ngột sau những cơn mưa đầu mùa hoặc bùng phát khí độc trong ao nuôi sẽ làm tôm bị stress hoặc bị sốc môi trường là điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.
Định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp <1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng.
Đối với các ao nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đặc biệt là các ao nuôi tôm lót bạt, ứng dụng công nghệ cao và nuôi nhiều giai đoạn ngoài việc tuân thủ các quy định trên cần nghiêm túc thực hiện việc bảo vệ môi trường trong và ngoài vùng nuôi. Cần bố trí diện tích chứa chất thải ít nhất 10% diện tích nuôi theo quy định để xử lý chất thải, tuyệt đối không xi-phông hay xả thải chất thải khi chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường, bồi lắng kênh, rạch và lây lan mầm bệnh cho vùng nuôi.
+ Về quản lý cho ăn: Áp dụng các biện pháp để tiết kiệm thức ăn, tối ưu hóa sử dụng thức ăn. Thời điểm cho ăn nếu gặp tình trạng nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước trên 33oC hoặc ngay thời điểm mưa dầm đột ngột, nhiệt độ nước ao giảm thấp dưới 27 oC, môi trường biến động (sụp tảo) nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30-50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
* Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt: Trong mùa mưa bão hiện nay cần gia cố, tu sửa bờ ao cho chắc chắn để tránh sạt lở hoặc làm hệ thống lưới chắn xung quanh bờ ao tránh rủi ro xổng thoát cá. Khi lấy nước vào ao nuôi phải xử lý và đảm bảo các yếu tố môi trường khác như độ pH từ 7 trở lên, độ kiềm từ 60mg/l trở lên.
Theo dõi môi trường thường xuyên, bón vôi xung quang bờ ao trước và sau những cơn mưa, quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên.
Đề nghị bà con nuôi tôm thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết, khí tượng thủy văn, bản tin giá cả thị trường để có thông tin phục vụ sản xuất tốt nhất./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
|