Lượt xem: 36
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Tuần 16 (Ngày 14 - 15/4/2025)
I. Kết quả quan trắc

 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

 

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

 

1

11h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30.4

12

7.4

130

10

1.9

0

 

2

11h30

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

30.1

17

6.8

85

5

2.7

2

 

3

12h00

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30.5

8

7.2

90

10

3.1

2

 

4

15h30

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

31.0

8

7.5

90

10

3.1

-4

 

5

16h00

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

30.0

7

7.7

107

10

3.2

-5

 

6

10h00

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

30.0

7

7.5

107

10

3.4

-6

 

7

11h20

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

31.0

13

7.7

120

10

3.8

-3

 

8

7h15

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

29.7

7

7.4

90

15

3.0

-5

 

9

8h05

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

30.0

10

7.5

107

10

3.2

-10

 

10

8h30

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

28.9

1

7.1

72

15

3.2

0

 

11

8h55

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

29.5

4

7.2

107

10

4.1

0

 

12

15h30

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

28.8

14

7.2

89

15

3.2

6

 

13

15h15

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

28.5

15

7.5

102

25

3.8

-1

 

14

15h05

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

28.9

15

7.4

90

30

3.5

0

 

15

10h30

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

30.0

8

7.5

89

10

4.0

-5

 

16

12h30

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

31.0

12

7.7

71

7

3.6

-4

 

17

15h00

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

31.0

0

7.5

89

10

3.6

-2

 

18

16h00

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

31.0

0

7.0

80

5

4.0

0

 

19

15h00

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

30.5

1

7.5

79

10

3.2

0

 

20

15h45

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

31.2

0

7.2

90

15

2.6

-1

 

21

12h30

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

31.0

0

6.9

72

20

2.4

0

 

22

13h10

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

31.0

0

7.2

72

25

2.7

0

 

23

9h50

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

29.5

0

6.9

72

25

2.6

-1

 

24

10h10

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

29.0

0

6.8

72

25

2.1

0

 

25

17h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

29.8

1

7.5

107

30

3.9

0

 

26

16h15

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

30.7

0

7.8

125

30

4.7

-1

 

27

17h55

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

29.5

1

7.3

90

30

3.9

0

 

28

18h10

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

29.0

4

7.2

107

25

4.2

0

 

         II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,5 – 31,2°C, nhiệt độ nước tại các khu vực đo đạc đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển thủy sản là: Tôm: 26 - 32°C; Cá tra: 25 - 32°C. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết trời nhiều mây, nắng gắt vào buổi trưa và chiều; tuy bắt đầu xuất hiện mưa rải rác vài nơi tại thời điểm thu mẫu nhưng nhìn chung nền nhiệt độ vẫn cao.
         - Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ, mặn tại các huyện Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Long Phú, thị xã Vĩnh Châu, độ mặn dao động từ 0,5 - 17‰ và giảm so với tuần trước đó. Tình hình diễn biến độ mặn trong tháng 4 cho thấy bà con đã có thể bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm năm nay.
         + Tuy nhiên, trên một số tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên độ mặn vẫn khá thấp như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (1‰). Các tuyến sông ở huyện Mỹ Xuyên có độ mặn khá cao như: khu vực Bến phà Dù Tho (xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông, H. Mỹ Xuyên) (7‰); Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên) (10‰); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình - Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông - Kênh Ngã 3 Tam Hòa) (4‰). Các hộ nuôi thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên cần chú ý theo dõi lịch đóng xả các cống thủy lợi thuộc xã Mỹ Phước, Mỹ Tú để chủ động trong việc lấy nước. Tại thời điểm giữa tháng 4/2025 này, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
         + Các khu vực có độ mặn cao đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu (12‰); Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải) (17‰); Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (13‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (14‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (15‰); Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề (15‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm. Đây là thời điểm giao mùa, bà con cần kiểm tra kỹ chất lượng nước để xử lý thật tốt trước khi thả giống.
         + Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 1‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú (1‰); Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách (1‰); Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (4‰). Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần vừa qua trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn ít xuất hiện.
         - Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,8 - 7,8. Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu (6,8); Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị (6,8). Kết quả chỉ số pH thấp ngoài sông rạch có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè, đăng quầng trên sông rạch. Bên cạnh đó, tại một số khu vực sông rạch có độ pH khá cao (>7,8) như: tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách (7,8).
         Bà con lưu ý khi lấy nước cần kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi. Cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
         - Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 71,0 – 130,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Nhìn chung trong tuần này, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tại nhiều khu vực khá cao (> 100 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu; Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình - Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông - Kênh Ngã 3 Tam Hòa); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề; tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         Nhìn chung, kết quả độ kiềm trên các sông rạch tương đối phù hợp, nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ, mặn. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm sú, 100 – 200 đối với tôm thẻ chân trắng. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi, bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời, lưu ý đây là thời điểm giao mùa, mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi có thể làm giảm độ kiềm trong nước, nên cần kiểm tra kỹ nguồn nước để xử lý phù hợp.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 5 – 30 cm. Kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao. Một số tuyến sông rạch khu vực nội đồng tại Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành; Ngã tư Mỹ Phước; Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú xuất hiện khá nhiều lục bình.
         + Một số khu vực có độ trong thấp (< 6 cm) tại các tuyến sông rạch như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành.
         + Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề; Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề; Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         - Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,9 - 4,7 mg/l. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0 mg/l; cá tra ≥ 2,0 mg/l.
         + Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2,0 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu.
         + Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình - Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông - Kênh Ngã 3 Tam Hòa); Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành; tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong tháng 04/2025 như sau:
         1. Tình hình chung
         - Trong tháng 4/2025, hình thế thời tiết tác động chính đến khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu sự ảnh hưởng bởi rãnh thấp xích đạo có trục ở khoảng 6 - 9 độ vĩ Bắc nối với các nhiễu động trên khu vực Nam Biển Đông, sau đó suy yếu và mờ dần; đến khoảng cuối tháng được hình thành và hoạt động mạnh trở lại. Trong khi đó, vùng áp thấp nóng phía Tây đang có xu hướng phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông và Đông Nam vào giai đoạn giữa và cuối tháng. Trên cao, áp cận nhiệt đới hoạt động tương đối ổn định và khống chế toàn bộ khu vực.
         - Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng trong tuần giữa tháng 4/2025: mây thay đổi đến nhiều mây. Có mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác trong khoảng 2 – 3 ngày đầu tuần. Những ngày còn lại không mưa. Ngày nắng nóng.
         - Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau: phổ biến có mưa rào và dông ở diện vài nơi. Gió Đông Bắc phổ biến ở mức cấp 5, biển động nhẹ đến động. Riêng thời kỳ cuối gió đổi hướng sang Tây Nam với cường độ nhẹ.
         2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
         - Lượng mưa: Một vài nơi trong tỉnh có mưa nhưng phân bố không đều. Tổng lượng mưa các nơi trong tỉnh trong khoảng từ 80,0 – 120,0 mm, phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN; một vài nơi cao hơn so với TBNN từ 15 – 30%.
         - Nền nhiệt độ không khí:
         + Trung bình: 8,5 - 29,5 oC
         + Cao nhất: 35,5 - 36,5 oC
         + Thấp nhất: 23,0  24,0 oC
         - Độ ẩm không khí: 
         + Trung bình: 74%
         + Thấp nhất: 45%
         3. Nhận định mực nước:
         - Mực nước cao nhất tuần trên các sông, rạch trong tỉnh xuất hiện trong những ngày giữa tháng.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triều cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
         4. Xu thế xâm nhập mặn
         - Trong tháng có 02 lần mặn xâm nhập mạnh và sâu vào trong các kênh rạch: Lần 1 vào các ngày 10, 11, 12; Lần 2 vào các ngày 26, 27, 28. Độ mặn cao nhất tháng có khả năng ở mức thấp hơn tới xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái từ: -3,4 – 0,8‰.
         - Dự báo Độ mặn cao nhất tại các điểm đo trên sông Hậu tại Trần Đề là 21,8‰; tại Long Phú là 17,3‰; tại Đại Ngãi là 7,8‰; tại Phụng An là 3,1‰; tại Cái Trâm là 1,3‰; Trên sông Mỹ Thanh tại Dù Tho là 14,3‰; tại Thạnh Phú là 7,6‰; tại Tp Sóc Trăng là 2,8‰; trên kênh Quản lộ Phụng Hiệp tại Ngã Năm là 5,4‰.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro do xâm nhập mặn trên sông Hậu, sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm cho thấy độ mặn dao động từ 0,5 - 20‰. Tại thời điểm hiện tại (đầu tháng 4/2025), độ mặn trên các tuyến sông lớn tăng nhẹ so với tuần trước. Hiện tượng xâm nhập mặn đã xuất hiện trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng với độ mặn từ 0,5 - 1‰ (huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, TP. Sóc Trăng, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú).
         - Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ, mặn: Đề nghị người nuôi tôm kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng. Nên lấy nước khi độ mặn đạt mức thích hợp (từ 5‰ trở lên) và thường xuyên đo đạc môi trường. Cần chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước. Bà con cần theo dõi thường xuyên các bản tin dự báo, lịch thủy triều trong ngày để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn. Đồng thời, cần có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay để chủ động ứng phó nếu hiện tượng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp.
         - Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm: Cần quản lý ao nuôi theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó, yếu tố độ trong của nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng – tiềm ẩn nguy cơ mang mầm bệnh vào ao nuôi. Do đó, đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc và xử lý nước thật kỹ trước khi đưa vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng cao, gây khó khăn cho việc lấy nước, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho việc lấy nước đầu vụ nuôi.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: Bà con lưu ý sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể làm môi trường ao nuôi biến động, tăng nguy cơ tôm nuôi mắc các bệnh như hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP... Do đó, người nuôi cần lưu ý các giải pháp quản lý môi trường, thức ăn và các biện pháp hạn chế dịch bệnh.
         Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Trong tuần vừa qua, tình hình xâm nhập mặn xuất hiện rải rác tại một số tuyến sông, rạch nội đồng ở các địa phương như: huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú. Dự báo hiện tượng xâm nhập mặn sẽ tiếp tục diễn biến trong thời gian tới. Đề nghị các hộ nuôi thủy sản nước ngọt cần thường xuyên theo dõi bản tin môi trường, đặc biệt là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời, cần quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường như: oxy hòa tan, pH, độ kiềm, BOD₅ và hàm lượng khí độc trong ao nuôi. Cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn; thường xuyên sử dụng vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Tuyệt đối không xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường tự nhiên.
         Lưu ý: Bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo thời tiết, lịch triều cường, bản tin khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1748294