Lượt xem: 112
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Tuần 19 (Ngày 5 - 6/5/2025)
         I. Kết quả quan trắc

 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

1

8h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30,2

13

7,3

90,0

10

2,8

1

2

8h30

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

30,7

15

7,9

122,0

10

2,7

-1

3

9h00

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

31,2

9

7,0

104,0

15

3,6

1

4

13h40

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

30,0

7

7,6

107,0

10

3,4

-6

5

14h10

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

30,0

8

7,7

107,0

10

3,3

-5

6

6h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

29,0

8

7,5

107,0

10

3,0

-6

7

7h25

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

29,0

14

7,4

117,0

10

3,2

-3

8

16h25

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

30,0

7

7,2

89,5

15

3,3

-6

9

17h35

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

29,5

9

7,0

107,4

15

2,9

-8

10

15h15

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

31,0

3

7,1

71,6

20

3,3

0

11

13h35

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

31,5

5

7,2

89,5

15

3,7

-6

12

12h30

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

28,0

10

7,5

89,5

15

3,5

-2

13

12h45

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

28,5

10

7,2

85,0

20

3,5

-9

14

12h50

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

28,5

11

7,3

89,0

20

3,2

-4

15

11h00

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

30,2

6

8,0

71,0

10

4,5

0

16

13h00

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

31,5

9

7,8

71,0

4

4,2

-9

17

8h00

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

29,0

1

6,5

80,0

5

3,0

-1

18

9h30

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

30,0

0

6,3

60,0

5

3,4

0

19

13h00

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

30,3

1

7,2

76,0

10

3,2

-1

20

13h30

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

30,2

1

7,6

102,0

15

2,4

0

21

10h00

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

30,0

0

6,8

72,0

20

2,3

0

22

10h40

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

31,0

0

7,3

72,0

20

2,5

-1

23

14h5

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

32,0

0

7,7

71,6

15

2,9

-4

24

14h25

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

30,0

0

6,5

71,6

30

2,1

0

25

17h00

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

29,0

0

7,3

107,4

35

4,2

-1

26

17h45

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

28,9

0

7,0

89,5

35

3,3

-1

27

16h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

29,7

1

7,2

125,3

30

3,7

0

28

15h10

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

30,0

1

7,4

107,4

30

3,5

-3

         II. Nhận xét
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,0 – 32,0oC, nhiệt độ nước tại các khu vực đo đạc đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển thủy sản là: Tôm: 26 - 32oC; Cá Tra: 25 - 32oC. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết trời nắng gắt, hanh khô vào buổi trưa và chiều; tuy bắt đầu xuất hiện mưa rãi rác vài nơi tại thời điểm thu mẫu.
         - Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết tại các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại các huyện Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Long Phú, thị xã Vĩnh Châu, và một số tuyến kênh vùng nội đồng, độ mặn dao động từ 0,5 - 15‰. Tình hình diễn biến độ mặn trong đầu tháng 5 vừa qua giảm so với tháng 4 trước đó, với độ mặn hiện tại bà con đã có thể bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho vụ nuôi tôm.
         + Trên một số tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên độ mặn vẫn khá thấp như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (3‰); Các tuyến sống còn lại có độ mặn > 5‰ như: Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa); khu vực Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên; Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên). Các hộ nuôi thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên cần chú ý theo dõi lịch đóng xả các cống thuỷ lợi thuộc xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú để chủ động trong việc lấy được con nước tốt. Tại thời điểm trong đầu tháng 5/2025 này, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
         + Các khu vực có độ mặn cao (> 10‰) đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu (13‰); Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải) (15‰); Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (14‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (10‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (10‰); Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề (11‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm, đây là thời điểm giao mùa, mưa đã bắt đầu xuất hiện rãi rác, bà con cần kiểm tra kỹ chất lượng nước để xử lý thật tốt trước khi thả giống.
         + Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 2‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị. Trong đó, tại khu vực Kênh Tài công , P4, TP Sóc Trăng (1‰); Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách (1‰); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú (1‰); Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (1‰). Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần vừa qua trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn ít.
         - Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,3 - 8,0. Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi, cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, Giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
         + Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Kênh Tài công , P4, TP Sóc Trăng (6,5); Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành (6,3); Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm (6,8); Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị (6,5). Kết quả chỉ số pH thấp ngoài sông rạch, có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè, đăng quần trên sông rạch.
         + Bên cạnh đó, tại một số khu vực sông rạch có độ pH khá cao (>7,8) như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu (7,9); Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (8,0); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (7,8).
         - Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 60,0 – 125,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Nhìn chung trong tuần này, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tại nhiều khu vực khá cao (> 100 mg/l) như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu; Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu; Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu; Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên); Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú; Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         Nhìn chung, kết quả độ kiềm trên các sông rạch tương đối phù hợp nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm Sú, 100 – 200 đối với tôm Thẻ chân trắng 7,5 – 8,5. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite cho phù hợp với điều kiện thực tế, bà con cũng lưu ý đây là thời điểm giao mùa, mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi có thể làm giảm độ kiềm trong nước, nên cần kiểm tra kỹ nguồn nước để xử lý phù hợp.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 4 – 35cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, một số tuyến sông rạch khu vực nội đồng tại Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên); Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành; Ngã tư Mỹ Phước, Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú; Kênh Tài công , P4, TP Sóc Trăng; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị xuất hiện khá nhiều lục bình.
         + Một số khu vực có độ trong khá thấp (< 5 cm) như: Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; Kênh Tài công , P4, TP Sóc Trăng; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành.
+ Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         - Hàm lượng oxy hòa tan (DO): kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 2,1 - 4,5 mg/l. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
         + Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong tháng 05/2025 như sau:
         1. Tình hình chung
         - Dự báo các điều kiện khí quyển và đại dương tại khu vực NINO 3.4 từ tháng 05 – 07/2025 có giá trị phổ biến từ -0,2oC đến 0,8oC. Các phương án dự báo ENSO trong 3 tháng tiếp theo có khả năng chuyển sang trạng thái trung tính, với xác suất khoảng 80 – 85%.
         - Trong tháng 05 hình thế thời tiết tác động đến khu vực đó là sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo vắt qua khu vực Nam Bộ được hình thành và phát triển mạnh. Rãnh thấp này di chuyển dần lên phía Bắc hình thành rãnh thấp Tây Bắc – Đông Nam có trục vắt qua khu vực Trung Bộ nối với các vùng xoáy thuận trên khu vực biển Đông. Trường gió mùa Tây Nam dần được thiết lập và hoạt động ổn định dần trong các tháng 06 và 07/2025.
         - Thời tiết đất liền: Tháng 05 các nơi trong tỉnh Sóc Trăng bước vào giai đoạn đầu của mùa mưa năm 2025 nên mưa sẽ xuất hiện nhiều hơn so với tháng trước, nhưng không đồng đều ở các nơi. Sang tháng 06 - 07 mưa xuất hiện nhiều và đều hơn. Mùa mưa năm 2025 có thể bắt đầu trong khoảng từ ngày 03 – 10/05/2025 ở mức xấp xỉ so với TBNN.
         - Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau và khu vực ngoài khơi Nam biển Đông: gió Tây Nam phổ biến ở mức cấp 4 - 5.
         - Nhận định trong thời kỳ này (từ tháng 05 – 07/2025) có thể xuất hiện 3 - 4 cơn bão hoặc ATNĐ trên biển Đông, trong đó có thể có 1 – 2 cơn bão/ATNĐ ảnh hưởng đến đất liền nước ta.
         2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
         - Thời tiết khu vực tỉnh Sóc Trăng: Trong tuần đầu tháng (01 – 10/05): nửa đầu tuần, có mưa, mưa rào và dông ở diện rải rác đến nhiều nơi, rải rác có mưa vừa, mưa to và dông mạnh, ngày nắng gián đoạn. Nửa cuối tuần, có mưa, mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác và tập trung chủ yếu vào trưa chiều; ngày nắng.  Tuần giữa và cuối tháng mây thay đồi đến nhiều mây. Có mưa, mưa rào và dông ở diện rải rác đến nhiều nơi, có nơi có mưa vừa, mưa to; tuy nhiên mưa cũng tập trung chủ yếu vào trưa và chiều tối, ngày nắng.
         - Trong tháng có khoảng 20 – 25 ngày có mưa. Tổng lượng mưa tháng các nơi trong tỉnh phần lớn ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN từ 5 – 10%, một vài nơi thấp hơn so với TBNN. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 150,0 – 250,0mm, phần lớn ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN từ 5 – 10%, một vài nơi thấp hơn so với TBNN.
         - Lượng bốc hơi: 75 – 85 mm, tổng số giờ nắng: 180 – 200 giờ, Độ ẩm TB: 80 –  90%.
         - Nhiệt độ trung bình: 27,5 – 28,5oC, cao nhất 34,5– 35,5oC, thấp nhất 24,0 – 25,0 oC;
         - Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2-3.
         3. Nhận định mực nước
          - Do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều Biển Đông nên trong mỗi tháng sẽ có hai đợt triều cường mạnh và nước từ thượng nguồn đổ về làm cho mực nước cao nhất các tháng ở mức cao hơn TBNN cùng thời kỳ.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triều cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
         4. Xu thế xâm nhập mặn
         - Trong tháng tới có hai lần mặn xâm nhập mạnh và sâu vào trong các kênh rạch lần một vào các ngày 13, 14, 15; lần hai vào các ngày 28, 29, 30.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro do xâm nhập mặn trên sông Hậu, sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 0,5 - 15‰. Tại thời điểm hiện tại là đầu tháng 5/2025, độ mặn trên các tuyến sông lớn giảm nhẹ so với tuần trước đó. Hiện tượng xâm nhập mặn có xuất hiện trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng dao động từ 0,5 - 1‰ (huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách; Tp Sóc Trăng; khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú).
         - Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước. Bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo, lịch thuỷ triều trong ngày thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời cần có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay để đối phó nếu có hiện tượng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp xảy ra.
         - Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số giải pháp về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh.
         - Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng
         Trong tuần vừa qua, tình hình xâm nhập mặn không nhiều, chỉ xuất hiện rải rác một vài nơi trên các tuyến sông rạch nội đồng tại các địa phương như: huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú. Độ mặn cao nhất tháng tại các điểm đo có khả năng ở mức xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái, riêng tại Tp Sóc Trăng và xã Thạnh Phú, huyện Mỹ Xuyên có khả năng thấp hơn cùng kỳ năm ngoái từ: 2,2 ÷ 2,3‰; tại thị xã Ngã Năm có khả năng cao hơn cùng kỳ năm ngoái từ: 2,3‰, sau đó xuống lại tới cuối mùa.
         Dự báo sẽ tiếp tục diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới, nên đề nghị đối với các hộ nuôi khu vực nuôi thuỷ sản nước ngọt cần theo dõi các bản tin về môi trường thường xuyên; nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường như: Oxy hòa tan, pH, độ kiềm, BOD5 và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên.
         Lưu ý, bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, lịch triều cường, bản tin khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá con giống, giá tôm thương phẩm để chủ động trong hoạt động sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1787331