Lượt xem: 155
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 12 (Ngày 13-14/3/2023)
I. Kết quả quan trắc 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với 2022

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 02-19 và 02-20: 2014/BNNPTNT)

Tôm:18-33

Cá Tra: 25-32

Tôm

5-35

7,0-9,0

60-180

Tôm

20-50

Tôm ≥ 3,5

Cá Tra ≥2

 

±

1

08h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa

29,1

5

7,9

97

20

2.0

-4

2

09h00

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)

28,7

8

7,7

81

15

1,9

-5

3

08h30

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò

28,3

3

7,2

105

15

1,6

-2

4

09h30

Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp –
P. Vĩnh Phước)

29.0

1

7,4

95

10

2,7

-8

5

10h00

Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân

29.0

1

7,5

101

10

2,8

-8

6

09h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa

29.0

3

7,5

113

10

3,1

-8

7

10h20

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân

30.0

6

7,7

120

10

3,5

-7

8

10h40

Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)

30,1

0

7,18

81

20

2,3

-1

9

09h50

Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)

28,1

1

7,2

66

20

2,1

-3

10

08h15

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố

27,9

2

7,3

79

20

2,2

-4

11

09h05

Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)

28,3

1

7,3

83

20

2,2

-3

12

09h10

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng

28,4

15

7,3

90

5

3,1

2

13

09h35

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình

28,5

16

7,1

107

5

3,6

-3

14

10h10

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú

28,5

14

7,3

107

5

2,8

-4

15

16h30

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3

28,2

7

7,2

95

22

2,4

2

16

08h30

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam

28.0

10

7,1

65

18

3,5

2

17

07h00

Bến đò Đại Ngãi

28,4

1

7,0

74

20

3,6

-1

18

10h00

Kênh Tài công , P4, TP ST

28,5

0

7,3

71

20

2,9

0

19

13h30

Ngã tư Mỹ Phước

29,7

1

7,3

90

10

1,7

-1

20

14h00

Kênh xáng Rạch G

30,1

1

7,1

78

20

2,1

-1

21

14h20

Kênh Phú Cường

29,5

0

7,1

72

20

3,6

0

22

14h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây

31,3

1

7,4

85

25

3,1

0

23

13h25

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm

30.0

1

7,4

76

25

3,1

1

24

15h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ

31,3

1

7,5

91

25

3,2

1

25

08h50

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc

26,5

0

7,1

65

20

2,2

0

26

08h20

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

26,4

0

6,9

69

30

1,8

0

27

13h30

Cầu Tân Long, xã Tân Long

30.0

0

6,9

47

15

1,9

0

28

14h10

Cầu Nàng Rền - Vĩnh Biên

30.0

0

7,1

53

15

2,3

0

II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 26,4-31,3oC, nằm trong ngưỡng cho phép. 
         - Độ mặn: Có 07 điểm có độ mặn từ 5-16‰ người nuôi có thể lấy nước vào xử lý nuôi tôm đó là: Cầu Trà Niên (5‰), Đầu vàm Trà Niên (8‰), Cống Nophol (6‰), Cống Sáu Quế 1 (15‰), Cống Tầm Vu (16), Cống Xà Mách (14‰), Vàm Ông Tám (7‰), Bến đò Nông trường 30/4 (10‰). Các điểm còn lại chưa có độ mặn thích hợp, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước sắp tới.
         - Độ pH: Hầu hết các điểm đều có độ pH trong ngưỡng cho phép từ 7,0-7,9. Riêng tại Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng và Cầu Tân Long, xã Tân Long có độ pH hơi thấp 6,9.
         - Độ Kiềm: Nhìn chung đa số các điểm có độ kiềm thích hợp trong ngưỡng từ 65-120 mg/l. Riêng tại khu vực Ngã Năm độ kiềm thấp từ 47-53 mg/l.
         - Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5-30 cm và hàm lượng oxy hòa tan 1,6-3,6 mg/l.
III. Bản tin Khí tượng thủy văn tháng 3/2023
         - Trong tháng 03/2023, khu vực tỉnh Sóc Trăng vẫn chịu tác động chủ yếu của khối không khí lạnh phía Bắc hoạt động với cường độ trung bình mạnh và tăng cường chủ yếu lệch Đông. Trong tháng có khoảng 3 – 4 đợt tăng cường xuống phía Nam. Xen kẽ với đó là sự phát triển và mở rộng về phía Đông của vùng áp thấp nóng phía Tây.
         - Xu thế thời tiết ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Sóc Trăng:
         + Tuần đầu tháng: chịu ảnh hưởng bởi rìa Nam khối không khí lạnh phía Bắc được tăng cường yếu nhưng lệch Đông trong nửa đầu tuần, sau đó có cường độ suy yếu dần. Trên cao, áp cao cận nhiệt đới có xu hướng phát triển mạnh và hoạt động mạnh dần khống chế toàn bộ khu vực. Thời tiết các nơi trong tỉnh: vẫn phổ biến ít mưa, ngày nắng; riêng những ngày giữa tuần có thể có nắng nóng cục bộ.
         + Tuần giữa tháng: Khu vực chịu ảnh hưởng rìa Nam khối không khí hoạt động yếu và lệch Đông. Vùng áp thấp nóng phía Tây bắt đầu phát triển và mở rộng về phía Đông. Thời tiết trong tỉnh: vẫn chủ yếu ngày nắng và hanh khô. Tuy nhiên, những ngày cuối tuần có thể có mưa trái mùa, nhưng diện và lượng không lớn.
         + Tuần cuối tháng: Không khí lạnh hoạt động yếu, tạo điều kiện cho vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh hơn và mở rộng phạm vi tác động về phía Đông và Đông Nam. Thời tiết các nơi trong tỉnh phần lớn các ngày không mưa, ngày nắng và nắng nóng có khả năng xuất hiện trong thời kỳ này.
         - Trong tháng có khoảng 3 – 5 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa từ 0,0 – 15,0mm, ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ 10 - 20%.
         - Lượng bốc hơi: 100 – 110 mm, tổng số giờ nắng: 290 – 310 giờ, Độ ẩm TB: 75 –  80%.
         - Nhiệt độ trung bình: 27,0 – 28,0oC, cao nhất 33,5– 34,5oC, thấp nhất 23,0 – 24,0oC;
         - Gió trên đất liền: gió Đông Bắc cấp 2 - 3.
         *Dự báo độ mặn:

Tháng

Ngày xuất hiện

Độ mặn cao nhất ()

Sông Hậu

Sông Mỹ Thanh

Trần Đề

Long Phú

Đại Ngãi

An Lạc Tây

Dù Tho

Thạnh Phú

Sóc Trăng

03/2023

Đợt 1

08,09,10

20,1

÷

22,1

15,8

÷

17,8

8,4

÷

10,4

5,6

÷

7,6

6,2

÷

8,2

2,7

÷

4,7

2,1

÷

4,1

Đợt 2

23,24,25

04/2023

Đợt 1

06,07,08

17,3

÷

19,3

12,8

÷

14,8

6,2

÷

8,2

2,2

÷

4,2

7,7

÷

9,7

3,3

÷

5,3

1,8

÷

3,8

Đợt 2

21,22,23

05/2023

Đợt 1

06,07,08

14,4

÷

16,4

10,3

÷

12,3

3,1

÷

5,1

0,6

÷

2,6

6,7

÷

8,7

1,3

÷

3,3

0,5

÷

2,5

Đợt 2

20,21,22

IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần ở hầu hết các điểm độ mặn giảm từ 1-5‰ so với tuần trước và thấp hơn cùng kỳ năm 2022 từ 1-8‰. Các khu vực chưa có nước mặn để lấy nước nuôi tôm như sau (độ mặn 0-3‰): tại Vĩnh Châu (Kênh Vĩnh Châu, Vàm Trà Nho, cống Trà Nõ, Kênh Năm Căn), tại Mỹ Xuyên (Cầu Chàng Ré, Cầu Treo, Cầu Hòa Lý, Phà Dù Tho) và Phường 4, TPST.
         Thời điểm hiện nay độ mặn đến trễ và thấp hơn cùng kỳ năm 2022, nhiều khu vực vẫn chưa có độ mặn để lấy nước nuôi tôm. Dự báo độ mặn trong tháng 03 độ mặn cao nhất đợt 2 vào các ngày 23-25/3. Đề nghị người nuôi tôm thường xuyên đo độ mặn ngoài tự nhiên, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng kịp lấy nước vào ao nuôi khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên.
         Các yếu tố khác như độ kiềm, độ pH ngoài tự nhiên đa số nằm trong ngưỡng thích hợp. Đối với yếu tố độ trong ngoài tự nhiên hầu như rất thấp, nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng đang chịu tác động chủ yếu của khối không khí lạnh phía Bắc hoạt động đồng thời đang thời điểm mùa nắng nóng, hanh khô do đó sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP….Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này như sau:
         Về cải tạo ao: Cần cải tạo ao thật kỹ và diệt bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, còng, ốc đinh và diệt bỏ các loại giáp xác khác trước khi lấy nước vào ao nuôi. Tuyệt đối không xả thải nước thải-bùn thải trong quá trình cải tạo ao cũng như xi-phông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được qua xử lý.
         Có điều kiện người nuôi nên bước đầu dành một phần diện tích để thiết kế ao nuôi theo mô hình ương nuôi nhiều giai đoạn, có tuần hoàn nước/lót bạt có hố xiphông đáy ao để quản lý tốt hơn về môi trường và chủ động được nguồn nước, kiểm soát tốt sức khỏe tôm nuôi. Dành một phần diện tích (ít nhất 15% tổng diện tích ao nuôi đối với ao đất và ít nhất 50% đối với ao bạt) để làm ao lắng, ao dự trữ nước cho tôm nuôi. Đối với ao lắng/ao dự trữ nước nên đắp bờ cao lên xung quanh ao đồng thời lót bạt bờ hoặc bạt đáy ao để nâng chiều sâu ao lên từ 2-2,5m để dự trữ được nhiều nước phục vụ nuôi tôm. Đồng thời bố trí ít nhất 10% tổng diện tích ao nuôi để làm ao chứa thải, bùn thải.
         Về bắt giống: Bắt giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên, tôm đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp.
         Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100-200m2 và ương tôm từ 15-30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu, kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn. Đối với ương nuôi nhiều giai đoạn, trước khi sang tôm ra ao nuôi thương phẩm nếu có điều kiện thì người nuôi nên lấy mẫu để kiểm tra lại mầm bệnh trong ao ương nhất là bệnh hoại tử gan tụy và vi bào tử trùng – EHP để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế khi phát hiện tôm bộc phát mầm bệnh trong giai đoạn ương.
         Về quản lý môi trường ao nuôi: Cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7.5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20-35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi.
         Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         - Định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp <1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         Đối với các ao nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đặc biệt là các ao nuôi tôm lót bạt, ứng dụng công nghệ cao và nuôi nhiều giai đoạn ngoài việc tuân thủ các quy định trên cần nghiêm túc thực hiện việc bảo vệ môi trường trong và ngoài vùng nuôi. Cần bố trí diện tích chứa chất thải ít nhất 10% diện tích nuôi theo quy định để xử lý chất thải, tuyệt đối không xi-phông hay xả thải chất thải khi chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường, bồi lắng kênh, rạch và lây lan mầm bệnh cho vùng nuôi.
         Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước >33oC nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30-50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
         Tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Trong tuần thu mẫu độ mặn đã giảm chỉ còn xâm nhập 1‰ tại các khu vực Đại Ngãi, Kênh xáng Gạch G, Ngã tư Mỹ Phước - huyện Mỹ Tú, tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, Phong Nẫm và An Lạc Tây. Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Đề nghị bà con nuôi tôm thường xuyên cập nhật bản tin thời tiết, khí tượng thủy văn, bản tin giá cả thị trường để có thông tin phục vụ sản xuất tốt nhất./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1330563