Lượt xem: 126
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 21 (Ngày 15-16/5/2023)
I. Kết quả quan trắc 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với 2022

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 02-19 và 02-20: 2014/BNNPTNT)

Tôm:18-33

Cá Tra: 25-32

Tôm

5-35

7,0-9,0

60-180

Tôm

20-50

Tôm ≥ 3,5

Cá Tra ≥2

 

±

1

12h30

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa

30,7

10

7,1

109

5

1,4

+5

2

13h00

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao nhau
của xã Hòa Đông và Vĩnh Hải)

29,7

11

7,4

78

10

1,7

+4

3

13h30

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò

30,4

6

7,0

101

5

1,9

+6

4

11h30

Vàm Trà Nho
(xã Vĩnh Hiệp –
P. Vĩnh Phước)

31,0

10

7,6

109

10

2,8

+10

5

12h00

Cống Trà Nõ, xã Vĩnh Tân

31,0

10

7,5

101

10

3,1

+9

6

13h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa

30,0

7

7,2

100

15

3,6

+3

7

14h10

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân

29,6

10

7,0

98

15

3,4

+5

8

15h55

Bến phà Chàng Ré
(xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1)

31,5

4

7,1

65

20

2,1

+4

9

15h10

Cầu Treo-Điểm giao nhau của Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa (Hòa Tú 2- Hòa Tú I và Gia Hòa 1)

32,2

5

7,1

73

10

3,4

+5

10

07h05

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ,
ấp Hòa Lý, xã Ngọc Tố

28,3

10

6,8

71

10

2,3

+9

11

07h45

Bến phà Dù Tho
(Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông)

28,7

8

6,6

83

15

2,6

+8

12

07h50

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng

28,0

6

6,9

72

5

3,4

+3

13

08h05

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình

28,5

8

7,2

90

5

3,6

+3

14

08h45

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú

28,5

9

7,5

107

5

3,8

+5

15

12h40

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3

28,5

8

7,0

78

22

3,5

+8

16

12h00

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam

28,4

11

7,2

79

24

3,6

+9

17

13h50

Bến đò Đại Ngãi

28,7

1

7,0

62

20

3,4

+1

18

15h10

Kênh Tài công , P4, TP ST

28,2

0

7,2

66

18

3,6

0

19

15h30

Ngã tư Mỹ Phước

29,3

2

6,7

80

15

2,3

+2

20

16h00

Kênh xáng Rạch G

29,5

1

7,3

127

10

2,1

+1

21

15h10

Kênh Phú Cường

29,0

0

7,1

107

20

3,3

0

22

15h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây

29,8

0

7,4

109

30

3,1

0

23

16h25

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm

28,6

0

7,3

89

30

3,1

0

24

14h15

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ

29,7

0

7,6

97

30

2,6

0

25

14h20

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc

32,4

0

7,0

72

20

2,0

0

26

13h30

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

33,4

0

6,9

58

25

1,6

0

27

14h10

Cầu Tân Long, xã Tân Long

31,0

0

6,8

57

15

2,1

0

28

14h45

Cầu Nàng Rền - Vĩnh Biên

31,0

0

7,1

65

15

2,5

0

II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,0-33,2oC, nằm trong ngưỡng cho phép. Riêng tại Cầu Nàng Rền - xã Châu Hưng nhiệt độ 33,4 oC cao hơn ngưỡng thích hợp cho tôm nuôi.
         - Độ mặn: Nhìn chung độ mặn giảm 1-6‰ so với tuần trước và dao động từ 4-11‰ ở khu vực nuôi tôm trọng điểm, cao hơn cùng kỳ năm 2022 từ 2-10‰. Độ mặn ở Đại Ngãi, Ngã Tư Mỹ Phước, Kênh xáng Rạch G ở mức 1-2‰.
         - Độ pH: Hầu hết các điểm có độ pH nằm trong ngưỡng cho phép dao động từ 7,0-7,6. Có 04 điểm có pH thấp từ 6,6-6,9 sau khi lấy nước vào ao nuôi thủy sản tại các điểm này cần xử lý vôi để nâng pH trong khoảng từ 7,5-8,5.
         - Độ Kiềm: Hầu hết các điểm đều có độ kiềm nằm trong ngưỡng cho phép dao động từ 62-127 mg/l. Riêng tại Cầu Tân Long, Nàng Rền (Thạnh Trị) độ kiềm thấp dưới 60 mg/l.
         - Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5- 30 cm và hàm lượng oxy hòa tan 1,4-3,8 mg/l.
III. Bản tin Khí tượng thủy văn tháng 5/2023
         - Trong tháng 05/2023, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng kết hợp bởi rìa Đông Nam của vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông, Đông Nam và sự hoạt động của rãnh thấp xích đạo. Trong trường gió Tây Nam có cường độ yếu, sau đó hoạt động ổn định và mạnh dần. 
         Thời tiết các nơi trong tỉnh: trong khoảng 2 – 3 ngày đầu tháng mưa chỉ xuất hiện ở diện vài nơi tập trung vào chiều và tối nên ngày vẫn có nắng, có nơi nắng nóng. Sau đó mưa sẽ tăng dần lên cả diện và lượng (các nơi trong tỉnh chính thức bước vào mùa mưa), có nơi sẽ có mưa to đến rất to và dông. Trong cơn dông khả năng kèm theo các hiện tượng nguy hiểm như: gió giật mạnh, lốc xoáy, sét đánh,…
         - Trong tháng có khoảng 23 – 26 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức xấp xỉ TBNN. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 150,0 – 250,0mm, phần lớn ở mức xấp xỉ so với TBNN, một vài nơi cao hơn TBNN.
         - Lượng bốc hơi: 70 – 80 mm, tổng số giờ nắng: 180 – 190 giờ, Độ ẩm TB: 80 –  85%.
         - Nhiệt độ trung bình: 27,5 – 28,5oC, cao nhất 35,0– 36,0oC, thấp nhất 23,0 – 24,0 oC; Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2-3.
         *Dự báo độ mặn:

Tháng

Ngày xuất hiện

Độ mặn cao nhất ()

Sông Hậu

Sông Mỹ Thanh

Trần Đề

Long Phú

Đại Ngãi

An Lạc Tây

Dù Tho

Thạnh Phú

Sóc Trăng

05/2023

Đợt 1

06,07,08

14,4

÷

16,4

10,3

÷

12,3

3,1

÷

5,1

0,6

÷

2,6

7,2

÷

9,2

2,4

÷

4,4

0,5

÷

2,5

Đợt 2

20,21,22

IV. Đề xuất, kiến nghị
         Kết quả quan trắc tại thời điểm thu mẫu cho thấy độ mặn đang có xu hướng giảm lại so với tuần trước, kết hợp với lượng mưa bắt đầu nhiều nên dự báo độ mặn bắt đầu giảm thấp vào các tuần kế tiếp. Đối với các ao đang cải tạo và chuẩn bị thả, đề nghị người nuôi tôm thường xuyên đo độ mặn ngoài tự nhiên đồng thời theo dõi lịch vận hành đóng mở các cống để chuẩn bị ao lắng, ao chứa sẵn sàng kịp lấy nước vào ao nuôi có độ mặn từ 5‰ trở lên. Đối với các ao nuôi có độ mặn thấp đã lấy nước trước đó nên thường xuyên bổ sung vôi, dolomite, khoáng chất tăng cường cho ao nuôi thời điểm này.
         Hiện nay đang trong thời điểm nắng nóng và giao mùa, các ao nuôi tôm dễ gặp tình trạng nắng nóng vào buổi sáng, mưa dầm đột ngột và nhiệt độ hạ thấp vào buồi chiều và buổi đêm dẫn đến chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm, biến động môi trường cao, rủi ro tôm nuôi dễ mắc các bệnh: (1) bệnh về môi trường: sụp tảo, khí độc, giảm pH, thiếu khoáng… (2) bệnh vi khuẩn/vi rút/ KST: hoại tử gan tụy cấp, đốm trắng, phân trắng, EHP, bệnh đường ruột, mủ đuôi….Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về lựa chọn con giống, quản lý môi trường và sử dụng thức ăn như sau:
         Về bắt giống: Bắt giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên để đảm bảo sức khỏe tôm nuôi trong điều kiện nắng nóng, giao mùa như hiện nay. Lựa chọn tôm giống đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp.
         Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100-200m2 và ương tôm từ 15-30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu nhất là trong điều kiện các ao nuôi có độ mặn thấp như hiện nay nhằm kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn. Đối với ương nuôi nhiều giai đoạn, trước khi sang tôm ra ao nuôi thương phẩm nếu có điều kiện thì người nuôi nên lấy mẫu để kiểm tra lại mầm bệnh trong ao ương nhất là bệnh hoại tử gan tụy và vi bào tử trùng – EHP để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế khi phát hiện tôm bộc phát mầm bệnh trong giai đoạn ương.
         Về quản lý môi trường ao nuôi: cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường nhất là yếu tố thường xuyên để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7,5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20-35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi. Tránh tình trạng các yếu tố môi trường biến động đột ngột sau những cơn mưa đầu mùa hoặc bùng phát khí độc trong ao nuôi sẽ làm tôm bị stress hoặc bị sốc môi trường là điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi.
         Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Có thể sử dụng muối đen để tăng cường độ mặn và khoáng chất trong ao nuôi tôm nhất là trong giai đoạn ương. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         Thời điểm hiện tại nắng nóng, pH cao, chất hữu cơ dư thừa tích lũy nhiều ở đáy ao là điều kiện cho các vi khuẩn có hại phát triển mạnh. Đồng thời hiện tại có thể xuất hiện các cơn mưa đầu mùa đột ngột dẫn đến giảm pH và sụp tảo gây ô nhiễm nền đáy ao tôm. Do đó người nuôi nên thường xuyên xử lý vi sinh để bổ sung nguồn vi sinh có lợi cho ao nuôi (có thể ủ nhân sinh khối vi sinh với đường cát hoặc mật đường để tiết kiệm chi phí, ổn định môi trường, ổn định pH). Nên bón vôi xung quanh bờ ao nuôi trước những cơn mưa. Sau những cơn mưa khi thấy hiện tượng sụp tảo (nước trong lại, mất màu tảo hoặc nước chuyển sang đục) cần phải tăng cường sục khí và xử lý vi sinh kịp thời để làm sạch môi trường nước và đáy ao nuôi tránh ảnh hưởng đến tôm nuôi.
         Thường xuyên lấy mẫu đất, mẫu bùn kiểm tra tình trạng đáy ao nuôi để xử lý đáy ao kịp thời, xử lý vi sinh thường xuyên đồng thời định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp <1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         Đối với các ao nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh đặc biệt là các ao nuôi tôm lót bạt, ứng dụng công nghệ cao và nuôi nhiều giai đoạn ngoài việc tuân thủ các quy định trên cần nghiêm túc thực hiện việc bảo vệ môi trường trong và ngoài vùng nuôi. Cần bố trí diện tích chứa chất thải ít nhất 10% diện tích nuôi theo quy định để xử lý chất thải, tuyệt đối không xi-phông hay xả thải chất thải khi chưa qua xử lý ra môi trường bên ngoài nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường, bồi lắng kênh, rạch và lây lan mầm bệnh cho vùng nuôi.
         Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước >33oC hoặc ngay thời điểm mưa dầm đột ngột, môi trường biến động (sụp tảo) nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30-50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
         Lưu ý nếu thấy các hiện tượng: đường ruột tôm lỏng lẻo, cong vẹo, đứt khúc hoặc sợi phân tôm dẽo và dài hơn bình thường cần phải giảm lượng thức ăn đồng thời bổ sung các sản phẩm để hỗ trợ, phục hồi đường ruột cho tôm nuôi. Cần sử dụng các sản phẩm trị ký sinh trùng đường ruột tôm nếu thấy khúc ruột ở đốt cuối đuôi tôm bị sưng phồng hoặc có màu trắng hoặc ngã vàng.
         Tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Thời điểm hiện tại độ mặn xâm nhập vào Đại Ngãi ở mức 1‰, Ngã tư Mỹ Phước 2‰, Kênh xáng rạch G 1‰. Các tuyến nội đồng khác 0‰. Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử  lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1424754