Lượt xem: 77
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 09 (Ngày 24 - 25/2/2025)
27/02/2025
I. Kết quả quan trắc
|
TT
|
GIỜ
|
ĐỊA ĐIỂM THU MẪU
|
KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG
|
Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024
|
|
|
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ mặn
(‰)
|
pH
|
Độ Kiềm
(mg/l)
|
Độ trong
(cm)
|
DO
(mg/l)
|
|
|
Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)
|
Tôm:
26-32
Cá Tra: 25-32
|
Tôm
7-25
|
7,5-8,5
|
80-120 (Sú)
100-200 (Thẻ)
|
Tôm
30-45
|
Tôm ≥ 5
Cá Tra ≥2
|
±
|
|
1
|
15h00
|
Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
31,3
|
8
|
7,7
|
96
|
10
|
1,9
|
1
|
|
2
|
15h45
|
Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu
|
31,6
|
9
|
7,2
|
120
|
10
|
2,2
|
-1
|
|
3
|
16h15
|
Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
30,4
|
4
|
7,4
|
94
|
10
|
4,2
|
1
|
|
4
|
15h30
|
Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)
|
31,0
|
4
|
7,5
|
107
|
10
|
3,3
|
2
|
|
5
|
16h00
|
Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu
|
31,0
|
5
|
7,6
|
107
|
10
|
3,5
|
3
|
|
6
|
9h00
|
Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu
|
30,0
|
6
|
7,6
|
110
|
10
|
3,9
|
4
|
|
7
|
8h35
|
Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu
|
29,0
|
11
|
7,7
|
120
|
10
|
4,0
|
3
|
|
8
|
15h30
|
Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên
|
30,0
|
3
|
7,4
|
90
|
15
|
3,7
|
1
|
|
9
|
16h05
|
Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)
|
30,0
|
5
|
7,3
|
107
|
15
|
4,2
|
2
|
|
10
|
8h40
|
Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)
|
29,8
|
0
|
7,0
|
90
|
20
|
3,0
|
0
|
|
11
|
9h00
|
Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên
|
30,0
|
2
|
7,4
|
90
|
10
|
3,2
|
1
|
|
12
|
16h10
|
Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề
|
29,5
|
12
|
7,4
|
89
|
20
|
3,4
|
0
|
|
13
|
15h45
|
Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề
|
30,0
|
19
|
7,0
|
90
|
18
|
3,5
|
4
|
|
14
|
15h30
|
Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề
|
29,5
|
9
|
7,2
|
102
|
22
|
3,4
|
0
|
|
15
|
14h00
|
Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung
|
28,4
|
10
|
8,4
|
72
|
12
|
4,0
|
3
|
|
16
|
16h00
|
Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung
|
28,1
|
15
|
8,1
|
90
|
11
|
4,7
|
3
|
|
17
|
15h30
|
Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng
|
30,0
|
1
|
7,0
|
80
|
5
|
3,2
|
1
|
|
18
|
16h00
|
Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành
|
30,0
|
0
|
6,3
|
40
|
5
|
3,0
|
0
|
|
19
|
10h00
|
Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú
|
32,1
|
0
|
7,0
|
70
|
15
|
3,5
|
-1
|
|
20
|
10h45
|
Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú
|
31,6
|
0
|
7,2
|
90
|
15
|
2,1
|
-1
|
|
21
|
9h40
|
Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm
|
30,0
|
0
|
6,9
|
54
|
20
|
2,2
|
0
|
|
22
|
10h20
|
Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm
|
31,0
|
0
|
7,1
|
72
|
20
|
2,5
|
0
|
|
23
|
9h45
|
Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị
|
29,8
|
0
|
7,0
|
72
|
20
|
2,1
|
0
|
|
24
|
10h5
|
Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng
|
29,5
|
0
|
6,9
|
72
|
30
|
1,9
|
0
|
|
25
|
13h55
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách
|
31,0
|
0
|
7,8
|
107
|
30
|
5,0
|
0
|
|
26
|
13h10
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách
|
31,0
|
0
|
7,6
|
107
|
30
|
5,0
|
0
|
|
27
|
14h25
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách
|
31,0
|
0
|
7,5
|
107
|
30
|
5,0
|
0
|
|
28
|
15h45
|
Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú
|
30,0
|
6
|
7,7
|
90
|
25
|
4,5
|
3
|
|
II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,1 - 32,1oC, nhiệt độ tại các khu vực đo đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết có nắng nóng khá gai gắt, không khí khô hanh, trời nhiều mây; rãi rác một vài nơi có mưa nhỏ, còn lại đa số các khu vực không có mưa tại thời điểm thu mẫu.
- Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại 04 huyện, thị xã Vĩnh Châu, Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, dao động từ 1 - 19‰ và tương đương so với tuần trước đó. Diễn biến độ mặn trong tháng 2 cho thấy Bà con có thể bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm. Riêng tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên có độ mặn còn thấp: tại Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông) (3‰); Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (0‰); Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên) (5‰) ; Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh, Hòa Tú 2 - Hòa Tú 1 và Gia Hòa, H. Mỹ Xuyên (2‰). Tại thời điểm hiện tại (cuối tháng 2/2025), các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
+ Độ mặn cao nhất đo được ở các tuyến sông, rạch: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (11‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (12‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (19‰); Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (10‰); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (15‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm.
+ Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 1‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰). Riêng khu vực Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng (1‰); Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (6‰). Diễn biến độ mặn trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt tình trạng xâm nhập mặn chưa xuất hiện nhiều. Tuy nhiên, bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay.
- Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,3 - 8,4. Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành (6,3). Còn tại một số khu vực có độ pH cao (>7,8) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (8,4); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (8,1); Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách (7,8). Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, Giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
- Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực độ kiềm dao động từ 40,0 – 120,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Tuy nhiên, một vài nơi, kết quả đo đạc cho thấy có độ kiềm khá thấp (dao động < 65 mg/l) như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành (40 mg/l); Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm (54 mg/L). Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm Sú, 100 – 200 đối với tôm Thẻ chân trắng. Nhìn chung, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tương đối phù hợp nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite phù hợp.
- Độ trong: Độ trong dao động từ 5 - 30cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, nhiều chất lơ lửng, một số tuyến sông nội đồng tại TX Ngã Năm, huyện Mỹ Tú, Tp Sóc Trăng xuất hiện nhiều lục bình.
+ Một số khu vực có độ trong thấp (< 5cm) tại các tuyến sông rạch như: Kênh Tài công P4, TP Sóc Trăng; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành.
+ Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,9 - 5,0 mg/l. Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị. Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,5 mg/l) như: Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung; Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
- Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn cuối tháng 02/2025 như sau:
1. Tình hình chung
- Trong tuần cuối của tháng 2/2025, hình thế thời tiết tác động chính đến khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu sự ảnh hưởng bởi rìa phía Nam của khối không khí lạnh lục địa phía Bắc tiếp tục tăng cường và được tăng cường mạnh hơn vào khoảng ngày 23/02, sau đó cường độ ổn định và suy yếu dần. Trên cao, áp cao cận nhiệt đới có trục vắt qua khu vực Trung - Trung Bộ tiếp tục lấn Tây và hoạt động mạnh trở lại, từ khoảng ngày 25/02 hạ trục dần xuống phía Nam, qua khu vực Nam Bộ. Nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động tốt và khả năng tác động tới thời tiết khu vực đến hết ngày 24/02.
- Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng: Phần lớn các ngày có mây thay đổi, không mưa. Sáng sớm có nơi có sương mù nhẹ. Ngày nắng, có lúc nắng gián đoạn. Riêng trong khoảng từ ngày 22 - 24/02 do ảnh hưởng của các nhiễu động nên có thể xuất hiện đợt mưa trái mùa ở rải rác vài nơi, có nơi có mưa vừa và dông mạnh.
- Vùng biển từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau: phổ biến có mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác. Đề phòng lốc xoáy, gió giật trong những cơn mưa dông. Gió Đông Bắc phổ biến ở mức cấp 5, có lúc cấp 6, biển động nhẹ. Trong nữa cuối tuần mưa giảm, chỉ xuất hiện vài nơi, gió Đông Bắc ở mức cấp 4 - 5; biển bình thường, có lúc động nhẹ.
2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
- Lượng mưa: Một vài nơi trong tỉnh có mưa nhưng phân bố không đều. Tổng lượng mưa trong khoảng từ 10,0 – 30,0 mm, phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
- Nền nhiệt độ không khí: + Trung bình: 26,5 - 27,5 oC;
+ Cao nhất: 33,0 - 34,0 oC;
+ Thấp nhất: 23,0 – 24,0 oC;
- Độ ẩm không khí: + Trung bình: 75 – 85%;
+ Thấp nhất: 50 – 60%.
3. Nhận định mực nước
- Mực nước cao nhất tuần trên các sông, rạch trong tỉnh xuất hiện trong những ngày giữa tháng. Dự báo, mực nước đỉnh triều cao nhất và chân triều thấp nhất tuần tại các trạm như sau:
+ Tại Đại Ngãi: mực nước cao nhất đạt 1,45m, xuất hiện vào lúc 05h00 ngày 28/02; mực nước thấp nhất là -1,45m, xuất hiện lúc 10h30 ngày 28/02.
+ Tại Trần Đề: mực nước cao nhất đạt 1,70m, xuất hiện vào lúc 04h00 ngày 28/02; mực nước thấp nhất là -1,50m, xuất hiện lúc 09h30 ngày 28/02.
+ Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triểu cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
4. Xu thế xâm nhập mặn
- Độ mặn cao nhất ngày trên các sông rạch đang lên nhanh do tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc và sẽ duy trì ở mức cao tới cuối tuần; đồng thời ở mức xấp xỉ tới cao hơn cùng kỳ năm ngoài từ -4,0 ÷ 6,0‰.
- Độ mặn cao nhất tại các điểm đo trên sông Hậu tại Trần Đề là 19,2‰; tại Long Phú là 15,0‰; tại Đại Ngãi là 8,0‰; tại Phụng An là 5,0‰; tại Cái Trâm là 0,8‰; Trên sông Mỹ Thanh tại Dù Tho là 3,2‰; tại Thạnh Phú là 0,8‰; tại Tp Sóc Trăng là 1,9‰; trên kênh Quản lộ Phụng Hiệp tại Ngã Năm là 0,8‰.
- Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
IV. Đề xuất, kiến nghị
Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 1 - 19‰. Tại thời điểm hiện nay (giữa cuối tháng 2/2025) độ mặn trên các tuyến sông lớn không tăng nhiều so với tuần trước đó. Hiện tượng xâm nhập mặn chưa xuất hiện nhiều trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng (TX Ngã Năm, huyện Thạnh Trị, huyện Kế Sách, huyện Châu Thành), chỉ mới xuất hiện từ 0 - 6‰ tại khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú; Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng. Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước.
Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi.
Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP… Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này.
- Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng:
Tại thời điểm thu mẫu, tình hình xâm nhập mặn chưa xuất hiện trên các tuyến sông rạch nội đồng tại các địa phương như: thị xã Ngã Năm, huyện Thạnh Trị, huyện Kế Sách. Nhưng dự báo diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới, nên đề nghị đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi các bản tin về môi trường thường xuyên; nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Lưu ý, người nuôi tôm cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, khí tượng thủy văn và giá cả vật tư, tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
|