Lượt xem: 72
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 10 (Ngày 3 - 4/3/2025)
         I. Kết quả quan trắc

 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

 

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

 

1

16h45

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

31,6

7

7,9

130

10

1,7

-1

 

2

17h15

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

31,8

7

7,4

103

5

3,5

-3

 

3

17h45

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30,9

3

7,1

89

5

2,1

-1

 

4

16h10

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

31,0

6

7,7

90

5

3,3

-2

 

5

16h40

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

31,0

6

7,6

107

10

3,1

-2

 

6

15h00

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

30,0

5

7,5

106

10

3,7

0

 

7

15h30

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

30,0

9

7,7

113

10

4,1

1

 

8

16h30

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

30,0

2

7,4

90

15

3,1

-3

 

9

17h20

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

30,0

4

7,3

90

10

3,1

-6

 

10

8h30

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

29,5

0

7,0

72

15

2,2

-1

 

11

8h50

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

29,3

1

7,4

90

10

2,4

-3

 

12

15h00

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

28,9

21

7,1

90

15

3,3

17

 

13

15h15

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

28,5

19

7,2

89

15

3,2

7

 

14

15h35

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

28,3

11

7,0

105

20

2,9

6

 

15

13h30

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

29,5

12

7,5

72

16

3,8

3

 

16

14h30

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

28,5

14

7,3

90

14

3,2

-2

 

17

16h00

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

29,0

0

6,5

74

5

3,7

-1

 

18

16h20

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

30,0

0

6,0

65

5

3,0

0

 

19

11h00

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

30,6

0

6,7

72

10

2,1

0

 

20

11h30

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

30,8

0

7,5

95

15

2,6

0

 

21

13h30

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

31,0

0

6,8

72

20

2,2

0

 

22

14h10

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

31,0

0

7,2

72

20

2,5

0

 

23

9h35

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

30,1

0

7,1

72

20

2,1

-1

 

24

10h00

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

30,3

0

6,8

72

20

2,0

-1

 

25

14h15

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

31,0

0

7,5

107

25

2,3

-1

 

26

13h20

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

31,0

0

7,4

107

25

2,5

-1

 

27

15h45

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

30,0

0

7,3

90

25

3,0

0

 

28

16h45

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

30,0

3

7,4

107

25

4,2

-3

 

         II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,3 - 31,8oC, nhiệt độ tại các khu vực đo đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết tiếp tục có nắng nóng khá gai gắt, không khí khô hanh, trời ít mây; đa số các khu vực quan trắc cho thấy thời tiết không có mưa tại thời điểm thu mẫu. 
         - Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại 04 huyện, thị xã Vĩnh Châu, Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, dao động từ 1 - 21‰ và tương đương so với tuần trước đó. Diễn biến độ mặn trong đầu tháng 3 cho thấy Bà con đã bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm. Từ đầu năm đến nay, riêng tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên có độ mặn tương đối thấp so với hàng năm, cụ thể như sau: tại Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông) (2‰); Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên) (4‰); Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (0‰); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh, Hòa Tú 2 - Hòa Tú 1 và Gia Hòa, H. Mỹ Xuyên (1‰). Tại thời điểm đầu tháng 3/2025, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
         + Các khu vực có độ mặn cao đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (9‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (21‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (19‰); Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề (11‰); Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (12‰); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (14‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm.
         + Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 3‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰). Riêng khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (3‰). Diễn biến độ mặn trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn chưa xuất hiện nhiều. Tuy nhiên, bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay.
         - Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,0 - 7,9. Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành (6,0); Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng (6,5); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú (6,7). Việc chỉ số pH thấp ngoài sông rạch, có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè, đăng quần trên sông. Tại một số khu vực có độ pH cao (>7,7) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu. Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi, cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, Giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
         - Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực độ kiềm dao động từ 65,0 – 130,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Tuy nhiên, một vài nơi, kết quả đo đạc cho thấy có độ kiềm khá thấp (dao động < 65 mg/l) như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành (65 mg/l). Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm Sú, 100 – 200 đối với tôm Thẻ chân trắng 7,5 – 8,5. Nhìn chung, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tương đối phù hợp nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite cho phù hợp với điều kiện thực tế.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 5 – 25 cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, nhiều chất lơ lửng, một số tuyến sông nội đồng tại TX Ngã Năm, huyện Mỹ Tú, Tp Sóc Trăng, Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên), Ngã tư Mỹ Phước, Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú xuất hiện khá nhiều lục bình.
         + Một số khu vực có độ trong thấp (< 5cm) tại các tuyến sông rạch như: Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải); Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu; Kênh Tài công P4, TP Sóc Trăng; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành.
         + Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         - Hàm lượng oxy hòa tan (DO): kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,7 - 4,2 mg/l. Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu. Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn đầu tháng 03/2025 như sau:
         1. Tình hình chung
         - Trong tháng 3/2025, hình thế thời tiết tác động chính đến khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu sự ảnh hưởng bởi rìa phía Nam của khối không khí lạnh lục địa phía Bắc tiếp tục tăng cường và được tăng cường mạnh hơn, sau đó cường độ ổn định và suy yếu dần. Trên cao, áp cao cận nhiệt đới có trục vắt qua khu vực Trung - Trung Bộ tiếp tục lấn Tây và hoạt động mạnh trở lại, hạ trục dần xuống phía Nam, qua khu vực Nam Bộ. Nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động tốt và khả năng tác động tới thời tiết khu vực.
         - Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng: Phần lớn các ngày có mây thay đổi, không mưa. Sáng sớm có nơi có sương mù nhẹ. Ngày nắng, có lúc nắng gián đoạn. Do ảnh hưởng của các nhiễu động nên có thể xuất hiện đợt mưa trái mùa ở rải rác vài nơi, có nơi có mưa vừa và dông mạnh.
         - Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau: phổ biến có mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác. Đề phòng lốc xoáy, gió giật trong những cơn mưa dông. Gió Đông Bắc phổ biến ở mức cấp 5, có lúc cấp 6, biển động nhẹ. Trong nữa cuối tuần mưa giảm chỉ xuất hiện vài nơi, gió Đông Bắc ở mức cấp 4 – 5; biển bình thường, có lúc động nhẹ.
         2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
         - Lượng mưa: Một vài nơi trong tỉnh có mưa nhưng phân bố không đều. Tổng lượng mưa trong khoảng từ 10,0 – 30,0 mm, phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Nền nhiệt độ không khí: + Trung bình: 26,5 - 27,5 oC;
                                                  + Cao nhất: 33,0 - 34,0 oC;
                                                  + Thấp nhất: 23,0 – 24,0 oC;
              - Độ ẩm không khí:      + Trung bình: 75 – 85%;
                                                  + Thấp nhất:    50 – 60%.
         3. Nhận định mực nước
         - Mực nước cao nhất tuần trên các sông, rạch trong tỉnh xuất hiện trong những ngày giữa tháng. Dự báo, mực nước đỉnh triều cao nhất và chân triều thấp nhất tuần tại các trạm như sau:
         + Tại Đại Ngãi: mực nước cao nhất đạt 1,45m, xuất hiện vào lúc 05h00 ngày 28/02; mực nước thấp nhất là -1,45m, xuất hiện lúc 10h30 ngày 28/02.
         + Tại Trần Đề: mực nước cao nhất đạt 1,70m, xuất hiện vào lúc 04h00 ngày 28/02; mực nước thấp nhất là -1,50m, xuất hiện lúc 09h30 ngày 28/02.
         + Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triểu cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
         4. Xu thế xâm nhập mặn
         - Độ mặn cao nhất ngày trên các sông rạch đang lên nhanh do tác động mạnh của gió mùa Đông Bắc và sẽ duy trì ở mức cao tới cuối tuần; đồng thời ở mức xấp xỉ tới cao hơn cùng kỳ năm ngoài từ -4,0 ÷ 6,0‰.
         - Độ mặn cao nhất tại các điểm đo trên sông Hậu tại Trần Đề là 19,2‰; tại Long Phú là 15,0‰; tại Đại Ngãi là 8,0‰; tại Phụng An là 5,0‰; tại Cái Trâm là 0,8‰; Trên sông Mỹ Thanh tại Dù Tho là 3,2‰; tại Thạnh Phú là 0,8‰; tại Tp Sóc Trăng là 1,9‰; trên kênh Quản lộ Phụng Hiệp tại Ngã Năm là 0,8‰.
         - Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 1 - 21‰. Thời điểm hiện tại đầu tháng 3/2025, độ mặn trên các tuyến sông lớn không tăng nhiều so với tuần trước đó. Hiện tượng xâm nhập mặn chưa xuất hiện nhiều trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng (TX Ngã Năm, huyện Thạnh Trị, huyện Kế Sách, huyện Châu Thành), chỉ mới xuất hiện từ 0 - 3‰ tại khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú; Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng. Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước.
         Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi. Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số giải pháp về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này. 
         Lưu ý, bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1694687