Lượt xem: 87
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 15 (Ngày 8 - 9/4/2024)
         I. Kết quả quan trắc 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2023

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 02-19 và 02-20: 2014/BNNPTNT)

Tôm:

18-33

Cá Tra: 25-32

Tôm

5-35

7,0-9,0

60-180

Tôm

20-50

Tôm ≥ 3,5

Cá Tra ≥2

 

±

 

1

15h00

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

31,2

11

7,1

123

15

2,9

2

 

2

15h30

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

31,8

14

7,4

102

10

1,8

2

 

3

16h00

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30,9

7

7,3

94

10

3,2

-1

 

4

14h50

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

31,0

10

7,5

125

10

3,3

4

 

5

15h20

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

31,0

10

7,6

107

10

3,2

4

 

6

9h00

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

30,0

10

7,5

117

10

3,5

6

 

7

10h40

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

30,0

14

7,5

120

10

3,7

6

 

8

15h20

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

30,9

6

7,5

135

15

3,7

-1

 

9

16h10

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

31,5

15

7,7

125

10

4,2

7

 

10

16h

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

33,1

1

7,2

90

10

4,5

-1

 

11

15h35

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

33,5

0

7,1

107

10

5,7

-4

 

12

9h30

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

29,0

6

7,1

72

5

3,2

-4

 

13

10h05

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

29,5

14

7.4

90

5

3,8

7

 

14

10h30

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

29,5

8

7,2

90

5

3,3

0

 

15

16h00

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

31,3

10

7,5

54

26

5,6

5

 

16

16h30

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

31,5

15

7,1

72

25

3,4

0

 

17

15h40

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

30,5

2

7,1

90

20

2,8

2

 

18

14h30

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

30,0

0

7,4

107

25

2,9

0

 

19

11h00

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

31,6

1

7,6

129

15

3,1

1

 

20

11h30

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

31,2

1

7,1

90

15

2,7

1

 

21

11h00

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

31,0

0

6,8

54

15

2,8

0

 

22

11h40

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

31,0

0

7,1

90

15

2,9

0

 

23

14h40

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

34,7

0,5

7,1

107

10

7,3

0,5

 

24

14h20

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

33,9

0

6,9

107

20

3,3

0

 

25

9h20

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

30,3

1

7,5

121

25

3,2

1

 

26

10h15

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

31,0

1

7,6

103

25

3,1

1

 

27

8h15

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

30,0

1

7,8

129

25

4,1

1

 

28

16h20

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

31,7

3

7,4

98

20

3,1

2

 

         II. Nhận xét 
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 29,0 - 34,7 oC, đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên có một vài khu vực có nhiệt độ nước khá cao (Bến phà Chàng Ré, Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh, Cống Thạnh Trị, Cầu Nàng Rền). Tuần vừa qua tiếp tục cho thấy nhiệt độ tại các địa phương đều cao do thời tiết nắng nóng kéo dài.
         - Độ mặn: Độ mặn cao nhất ở Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam (15‰). Các điểm có độ mặn dao động từ 5 - 15‰ người nuôi có thể lấy nước vào xử lý để nuôi tôm là: Cầu Trà Niên, Đầu vàm Trà Niên, Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, Vàm Trà Nho, Cống Trà Nõ, Cống Nopol, Bến phà Dù Tho, Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ, Cống Tầm Vu, Cống Sáu Quế 1, Cống Xà Mách, Vàm Ông Tám, Bến đò Nông trường 30/4. Các điểm còn lại chưa có độ mặn thích hợp, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
         - Độ pH: Các điểm đều có độ pH dao động từ 6,8 - 7,8. Một số khu vực có độ pH khá thấp là: Cầu Tân Long, xã Tân Long (6,8), Cầu Nàng Rền, P3 (6,9).
         - Độ Kiềm: Các khu vực đo đạc cho thấy độ kiềm dao động từ 54 - 135 mg/l. Có 02 điểm có độ kiềm thấp (54,0 mg/l) dưới ngưỡng cho phép (Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, Cầu Tân Long, xã Tân Long). Còn lại có độ kiềm từ 66 – 147 mg/l thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm.
         - Độ trong và Hàm lượng oxy hòa tan: Độ trong dao động từ 5 - 26 cm, tại một số khu vực nước có hàm lượng phù sa cao và hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,8 - 7,3 mg/l.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         - Trong tháng 04/2024, khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu tác động của rìa phía Đông Nam vùng áp thấp nóng phía Tây phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông Nam. Trên cao áp cao cận nhiệt đới có trục vắt qua khu vực Trung Bộ hoạt động khá mạnh. Riêng tuần cuối tháng chịu ảnh hưởng kết hợp với rìa Bắc rãnh áp thấp xích đạo có trục ở khoảng 4 - 6 độ vĩ bắc và gió Tây Nam có khả năng hoạt động với cường độ yếu. Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng: phần lớn không mưa, ngày nắng, có ngày nắng nóng (trong tháng có thể xuất hiện 10 - 15 ngày nắng nóng). Tuy nhiên, do chịu tác động của các nhiễu động trong đới gió trên cao nên các nơi trong tỉnh có mưa rào và dông vài nơi đến rải rác, cục bộ có mưa vừa mưa to, nhưng tập trung nhiều ở giai đoạn gần cuối tháng. 
         - Trong tháng có khoảng 05 - 10 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn thấp hơn TBNN. Lượng nước bốc hơi và số giờ nắng ở mức cao so với TBNN cùng thời kỳ.
         - Tổng lượng mưa tháng: 20,0 - 70,0mm, phần lớn ở mức thấp hơn TBNN.
         - Lượng bốc hơi: 110 – 120 mm.
         - Tổng số giờ nắng: 260 – 280 giờ.
         - Độ ẩm TB: 70 –  75%.
         - Nhiệt độ: + Trung bình: 28,5 – 29,5oC; 
                          + Cao nhất 35,5 – 36,5oC; 
                          + Thấp nhất 24,5 – 25,5oC.
         - Gió trên đất liền: gió nhẹ.
         - Từ tháng 01 - 04/2024: các nơi trong tỉnh Sóc Trăng nằm trong giai đoạn cao điểm của mùa khô nên hời tiết phổ biến không mưa, ngày nắng; tuy nhiên trong hầu hết các tháng đều có khả năng xuất hiện khoảng 1 - 2 đợt mưa trái mùa (kéo dài khoảng 1 - 3 ngày) do những nhiễu động trong đới gió Đông từ biển di chuyển vào, cho nên lượng mưa ở mức cao hơn TBNN.
         - Về độ mặn: Từ những tháng đầu năm 2024 độ mặn đã xâm nhập sâu vào trong sông và các kênh rạch trên địa bàn tỉnh. Độ mặn lớn nhất đang có xu thế tăng cao, trên sông Hậu độ mặn cao nhất năm sẽ xuất hiện vào tháng 03, trên sông Mỹ Thanh sẽ xuất hiện vào tháng 04. Đối với các trạm đo mặn trên sông Mỹ Thanh và trên kênh Quản Lộ Phụng Hiệp có khả năng xuất hiện muộn hơn khoảng một tháng và đều ở mức cao hơn TBNN.
         - Mức độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần kết quả quan trắc ghi nhận tại 04 huyện nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động trong khoảng từ 1 - 15‰, nhìn chung đa số các khu vực có độ mặn cao hơn thời điểm cùng kỳ năm 2023. Hiện tại yếu tố độ mặn ngoài tự nhiên dao động cao tùy theo con nước nên đề nghị người nuôi tôm thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng kịp lấy nước vào ao nuôi khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên.
         Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch hầu như rất thấp, nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng bởi rìa phía Nam khối không khí lạnh phía Bắc hoạt động yếu. Đồng thời đang thời điểm mùa nắng nóng, hanh khô do đó sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này như sau:
         - Về cải tạo ao: Cần cải tạo ao thật kỹ và diệt bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, còng, ốc đinh và diệt bỏ các loại giáp xác khác trước khi lấy nước vào ao nuôi. Tuyệt đối không xả thải nước thải, bùn thải trong quá trình cải tạo ao, hay xi-phông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được xử lý.  
         Nếu có điều kiện người nuôi nên dành một phần diện tích để thiết kế ao nuôi theo mô hình ương nuôi nhiều giai đoạn, có tuần hoàn nước/lót bạt có hố xi phông đáy ao để quản lý tốt hơn về môi trường và chủ động được nguồn nước, kiểm soát tốt sức khỏe tôm nuôi. Hộ nuôi cần dành một phần diện tích (ít nhất 15% tổng diện tích ao nuôi đối với ao đất và ít nhất 50% đối với ao bạt) để làm ao lắng, ao dự trữ nước cho tôm nuôi. Đối với ao lắng/ao dự trữ nước nên đắp bờ cao lên xung quanh ao đồng thời lót bạt bờ hoặc bạt đáy ao để nâng chiều sâu ao lên từ 2 - 2,5m để dự trữ được nhiều nước phục vụ nuôi tôm. Đồng thời bố trí ít nhất 10% tổng diện tích ao nuôi để làm ao chứa thải, bùn thải.
         - Về lựa chọn con giống: Chọn con giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên, tôm đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp.
         Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100 - 200 m2 và ương tôm từ 15 - 30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu, kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn. Đối với ương nuôi nhiều giai đoạn, trước khi sang tôm ra ao nuôi thương phẩm nếu có điều kiện thì người nuôi nên lấy mẫu để kiểm tra lại mầm bệnh trong ao ương nhất là bệnh hoại tử gan tụy và vi bào tử trùng – EHP để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế khi phát hiện tôm bộc phát mầm bệnh trong giai đoạn ương.
         - Về quản lý môi trường ao nuôi: Cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường nhất là yếu tố thường xuyên để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7.5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20 - 35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi.
Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         Bên cạnh đó, định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp < 1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         - Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước > 33oC nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30 - 50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥ 5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
         - Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng
Thời điểm thu mẫu độ mặn đã xâm nhập vào khu vực trên sông Hậu: bến đò Đại Ngãi (3 ‰); Kênh Tài công (2‰); một số khu vực trên sông Hậu như xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách; Cống Thạnh Trị; Ngã tư Mỹ Phước; Kênh xáng Rạch G, huyện Mỹ Tú (1‰); Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, Cầu Tân Long, xã Tân Long, Cầu Nàng Rền (0‰).
         Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. 
         Lưu ý, người nuôi tôm cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, khí tượng thủy văn và giá cả vật tư, tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Phan Bạch Vân - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1338351