Lượt xem: 116
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Tuần 27 (Ngày 1 - 2/7/2024)
         I. Kết quả quan trắc

 

TT

GIỜ

ĐỊA ĐIỂM THU MẪU

KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG

Độ mặn so với cùng kỳ năm 2023

 

 

 

 

Nhiệt độ
(°C)

Độ mặn
(‰)

pH

Độ Kiềm
(mg/l)

Độ trong
(cm)

DO
(mg/l)

 

 

Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)

Tôm:

26-32

Cá Tra: 25-32

Tôm

7-25

7,5-8,5

80-120 (Sú)

100-200 (Thẻ)

Tôm

30-45

Tôm ≥ 5

Cá Tra ≥2

 

±

 

1

12h30

Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

30,8

8

7,3

129

20

2,3

3

 

2

13h00

Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu

30,6

9

7,1

80

15

3,5

0

 

3

13h40

Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu

31,1

3

6,7

104

5

3,1

5

 

4

10h30

Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)

32,0

3

7,3

90

10

3,2

1

 

5

11h00

Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu

31,0

3

7,3

90

10

2,5

2

 

6

8h30

Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu

28,0

4

7,0

98

10

3,0

3

 

7

7h20

Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu

27,0

4

7,1

87

10

3,3

0

 

8

11h30

Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên

30,0

1

7,3

95

10

3,2

1

 

9

12h40

Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)

30,0

2

7,2

83

15

3,3

1

 

10

12h05

Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)

31,7

0

7,2

54

10

2,5

0

 

11

11h35

Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên

31,3

0,5

7,1

72

10

2,4

0,5

 

12

10h45

Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề

28,5

5

7,0

72

20

3,4

8

 

13

11h05

Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề

28,8

11

7,5

108

40

3,6

14

 

14

11h30

Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề

28,3

10

7,2

90

22

3,0

17

 

15

12h30

Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung

31,0

6

8,0

72

12

6,8

2

 

16

11h00

Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung

30,2

9

7,0

90

11

6,5

3

 

17

12h10

Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng

28,6

0

7,3

80

30

3,8

0

 

18

12h40

Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành

28,3

0

7,3

79

25

2,8

0

 

19

15h30

Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú

28,2

0

7,0

86

10

3,8

0

 

20

16h00

Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú

28,5

0

7,2

114

15

3,4

0

 

21

13h30

Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm

31,0

0

6,6

35

15

2,3

0

 

22

14h10

Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm

31,0

0

7,1

53

15

2,5

0

 

23

15h35

Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị

31,3

0

6,0

54

30

2,0

0

 

24

16h05

Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng

31,1

0

6,8

54

25

2,6

0

 

25

9h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách

30,2

0

7,3

81

25

3,2

0

 

26

8h10

Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách

29,7

0

7,2

74

25

3,1

0

 

27

10h05

Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách

30,3

0

7,3

87

25

4,0

0

 

28

11h00

Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú

30,7

1

7,1

79

20

4,1

1

 

         II. Nhận xét
         - Nhiệt độ nước: Dao động từ 27,0 - 32,0oC, nhiệt độ tại các khu vực đo đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết vẫn xuất hiện mưa rãi rác ở nhiều nơi tại thời điểm thu mẫu. 
         - Độ mặn: Nhận định cho thấy độ mặn trên các tuyến kênh, sông vẫn tương đương so với tuần trước đó, và tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc 04 huyện, thị xã Vĩnh Châu, Trần Đề, Mỹ Xuyên, Cù Lao Dung đều có độ mặn dao động từ 0 - 11‰, nên người nuôi có thể lấy nước vào xử lý để nuôi tôm.
         + Tuần vừa qua kết quả đo đạc cho thấy độ mặn cao (>9 ‰) ở các khu vực như: Cống Sáu Quế 1; Cống Xà Mách, thuộc huyện Trần Đề; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung.
         + Một số khu vực có độ mặn thấp (< 3‰) là: Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, Phường Khánh Hòa; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước); Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân); Bến phà Dù Tho; Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ; Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1).
         + Các khu vực nội đồng có độ mặn (0‰): các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Long Phú, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị, tp Sóc Trăng.
         + Diễn biến độ mặn trên các tuyến sông, rạch cho thấy tình trạng xâm nhập mặn có xu hướng giảm so với giai đoạn tháng 4 - 6, đồng thời thời tiết xuất hiện mưa nhiều.
         - Độ pH: Các điểm đều có độ pH dao động từ 6,0 - 8,0. Một số khu vực có độ pH khá thấp (< 6,8) như: Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa; Cầu Tân Long, xã Tân Long; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng. Còn tại khu vực Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung có pH khá cao (8,0). Thời tiết trong tháng 7 vẫn tiếp tục xuất hiện mưa rãi rác nhiều nơi, có thể làm biến động pH lớn, bà con khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ trước khi lấy nước để xử lý và cấp cho ao nuôi.
         - Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 35,0 – 129,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Tuy nhiên, một vài nơi đo đạc cho thấy có độ kiềm khá thấp (dao động 35 - 54 mg/l) như: Bến phà Chàng Ré, xã Thạnh Phú; Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm; Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm; Cầu Tân Long, xã Tân Long; Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc; Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng.
         - Độ trong: Độ trong dao động từ 05 – 40 cm, màu nước tại một số khu vực nước cho thấy nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, nhiều chất lơ lửng, các tuyến sông nội đồng xuất hiện nhiều lục bình.
         + Độ trong (<10 cm) tại một số khu vực như: Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò; Vàm Trà Nho; Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân); Kênh Năm Căn - Lai Hòa; Cống Nophol, ấp Nophol; Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông); Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh; Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú.
         + Một số khu vực có độ trong khá cao (>40 cm) như: Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề.
         - Hàm lượng oxy hòa tan (DO): trong nước dao động từ 2,0 - 6,8 mg/l. Các tuyến sông lớn có hàm lượng oxy hòa tan cao (>4 mg/l) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam; Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
         III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
         - Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng
         + Dự báo các điều kiện khí quyển và đại dương tại khu vực NINO 3.4 từ tháng 04 – 06/2024 có giá trị phổ biến từ -0,5 oC đến +0,5 oC. Các phương án dự báo ENSO cho thấy điều kiện khí quyển và đại dương phản ánh trạng thái El Niño đang suy yếu và có khả năng chuyển sang trạng thái trung tính trong mùa tháng 5,6/2024 với xác suất trên 70%, sau đó chuyển sang trạng thái pha lạnh vào mùa tháng 7, 8/2024 với xác xuất 60%.
         + Tháng 06/2024, khu vực chịu tác động chính bởi trường gió Tây Nam hoạt động với cường độ trung bình đến mạnh. Thời tiết đất liền: Trong khoảng 5 - 10 ngày đầu tháng 05 các nơi trong tỉnh trong giai đoạn chuyển mùa nên sẽ có mưa dông xem kẻ với nắng nóng. Mùa mưa có thể bắt đầu vào những ngày giữa tháng 05/2024 và sau đó mưa sẽ xuất hiện nhiều và ổn định dần vào tháng 06 - 07/2024.
         + Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau và khu vực ngoài khơi Nam biển Đông: sẽ duy trì trạng thái gió nhẹ trong nửa đầu tháng 5, sau đó gió tây nam sẽ mạnh mạnh dần.
         + Hoạt động của Bão, áp thấp nhiệt đới và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm khác: Nhận định trong thời kỳ này (từ tháng 05 – 07/2024) có khả năng sẽ có khoảng 1 – 3 cơn bão hoặc áp thất nhiệt đới xuất hiện trên biển Đông, ít có khả năng tác động đến đất liền nước ta.
         - Nhận định thời tiết trong tháng 07/2024 tại khu vực tỉnh Sóc Trăng:
         + Khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng bởi rìa Nam rãnh thấp có trục vắt qua khu vực Bắc và Bắc Trung Bộ nối với các xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Biển Đông và vùng biển ngoài khơi Philippin. Trong trường gió mùa Tây Nam hoạt động với cường độ trung bình đến mạnh.
         + Thời tiết các nơi trong tỉnh: phổ biến sẽ có mưa, mưa rào ở diện rải rác đến nhiều nơi; nhưng sẽ tập trung nhiều vào tuần giữa và cuối tháng, rải rác có mưa vừa, có nơi mưa đến rất to và dông mạnh. Tuy nhiên thời gian mưa tập trung nhiều vào trưa chiều nên ngày vẫn có nắng. Trong mưa dông cần đề phòng khả năng kèm theo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: gió giật mạnh, lốc xoáy và sét.
         + Trong tháng có khả năng xuất hiện 1 - 2 xoáy thuận nhiệt đới đi vào khu vực Biển đông gây thời tiết xấu cho khu vực biển Đông.
         + Trong tháng có khoảng 25 – 28 ngày có mưa. Tổng lượng mưa phần lớn ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời đoạn, một vài nơi cao hơn TBNN. Lượng nước bốc hơi và tổng số giờ nắng ở mức thấp hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
         + Tổng lượng mưa tháng: 250,0 – 350,0mm, phần lớn ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời đoạn, một vài nơi cao hơn TBNN.
         + Lượng bốc hơi: 50 – 60 mm, tổng số giờ nắng: 150 – 160 giờ, Độ ẩm TB: 85 –  90%.
         + Nhiệt độ trung bình: 27,0 – 28,0oC, cao nhất 34,0– 35,0oC, thấp nhất 23,0 – 24,0 oC.
         + Gió trên đất liền: gió Tây Nam cấp 2 - 3.
         + Về độ mặn: Từ tháng 05 năm 2024 độ mặn lớn nhất ngày tại các điểm đo có xu thế xuống dần do bắt đầu có mưa chuyển mùa và lượng mưa ngày càng lớn khi bước vào mùa mưa. Độ mặn cao nhất sẽ xuất hiện trong nửa đầu tháng 05, sau đó xuống nhanh tới cuối mùa mặn.
         + Mức độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
         IV. Đề xuất, kiến nghị
         Trong tuần kết quả quan trắc ghi nhận tại 04 huyện nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động trong khoảng từ 0 - 11‰, nhìn chung đa số các khu vực có độ mặn xấp xỉ hoặc cao hơn so với thời điểm cùng kỳ năm 2023. Hiện nay độ mặn ngoài tự nhiên có xu hướng giảm khi mưa bắt đầu nhiều nơi, và hiện tượng xâm nhập mặn cũng giảm nên đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước.
         Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch hầu như rất thấp, nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước.
         Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu ảnh hưởng bởi rìa phía Nam khối không khí lạnh phía Bắc hoạt động yếu. Đồng thời đang thời điểm mùa nắng nóng, hanh khô do đó sự chênh lệnh nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số vấn đề về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh trong giai đoạn này như sau:
         - Về cải tạo ao: Cần cải tạo ao thật kỹ và diệt bỏ các vật chủ trung gian mang mầm bệnh và ảnh hưởng đến đường ruột của tôm như tép, cá tạp, hến, còng, ốc đinh và diệt bỏ các loại giáp xác khác trước khi lấy nước vào ao nuôi. Tuyệt đối không xả thải nước thải, bùn thải trong quá trình cải tạo ao, hay xi-phông trực tiếp ra ngoài kênh rạch tự nhiên khi chưa được xử lý.
         Nếu có điều kiện người nuôi nên dành một phần diện tích để thiết kế ao nuôi theo mô hình ương nuôi nhiều giai đoạn, có tuần hoàn nước/lót bạt có hố xi phông đáy ao để quản lý tốt hơn về môi trường và chủ động được nguồn nước, kiểm soát tốt sức khỏe tôm nuôi. Hộ nuôi cần dành một phần diện tích (ít nhất 15% tổng diện tích ao nuôi đối với ao đất và ít nhất 50% đối với ao bạt) để làm ao lắng, ao dự trữ nước cho tôm nuôi. Đối với ao lắng/ao dự trữ nước nên đắp bờ cao lên xung quanh ao đồng thời lót bạt bờ hoặc bạt đáy ao để nâng chiều sâu ao lên từ 2 - 2,5m để dự trữ được nhiều nước phục vụ nuôi tôm. Đồng thời bố trí ít nhất 10% tổng diện tích ao nuôi để làm ao chứa thải, bùn thải.
         - Về lựa chọn con giống: Chọn con giống ở cơ sở có uy tín, có thương hiệu, có nguồn gốc, cơ sở rõ ràng, có chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, con giống có giấy kiểm dịch và phải xét nghiệm sạch bệnh ít nhất 03 loại bệnh thường gặp đó là đốm trắng (WSSD), hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và bệnh còi-vi bào tử trùng (EHP). Khi chọn giống thả kích cở sú từ Post 15 và thẻ từ Post 12 trở lên, tôm đồng đều, bơi lội nhanh nhẹn, lội ngược dòng, phản xạ tốt với tiếng động, gan tụy và ruột sậm màu, tỷ lệ dị hình dưới 0,5%. Khi thả giống đầu vụ nên thả thăm dò, rải vụ một phần diện tích nếu con giống tốt, môi trường, thời tiết thuận lợi thì tiếp tục thả tiếp. Đặc biệt hiện nay bệnh mờ đục hậu ấu trùng (TPD) trên tôm giống xuất hiện khá phổ biến, người nuôi cần thận trọng, lựa chọn con giống có xét nghiệm, nguồn gốc rõ ràng, đạt chất lượng để tránh thiệt hại khi thả nuôi.
         Nên bố trí thêm ao ương tôm giai đoạn đầu khoảng 100 - 200 m2 và ương tôm từ 15 - 30 ngày để thả tôm giống size lớn nhằm quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi giai đoạn đầu, kiểm soát chặt chẽ môi trường và tăng sức đề kháng, sức chống chọi của tôm nuôi khi sang tôm ra ao lớn. Đối với ương nuôi nhiều giai đoạn, trước khi sang tôm ra ao nuôi thương phẩm nếu có điều kiện thì người nuôi nên lấy mẫu để kiểm tra lại mầm bệnh trong ao ương nhất là bệnh hoại tử gan tụy và vi bào tử trùng – EHP để quyết định tiếp tục nuôi giai đoạn 02 hay hủy bỏ để tránh thiệt hại về kinh tế khi phát hiện tôm bộc phát mầm bệnh trong giai đoạn ương.
         - Về quản lý môi trường ao nuôi: Cần theo dõi diễn biến thời tiết, môi trường nhất là yếu tố thường xuyên để lấy vào ao dự trữ nguồn nước có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và khi lấy vào ao thì xử lý, điều chỉnh các yếu tố môi trường sao cho ổn định, tối ưu cho tôm nuôi như độ mặn từ 5‰ trở lên, độ pH trung bình 7.5, độ kiềm từ 120 mg/l, độ trong 20 - 35cm, oxy hoà tan lớn hơn 5 mg/l đồng thời theo dõi chặt chẽ và khống chế yếu tố khí độc NH3, NO2, H2S trong quá trình nuôi.
         Thường xuyên bổ sung vôi, khoáng chất đặc biệt là Canxi, Magie, Kali cho tôm nhất là các ao độ mặn thấp để phòng ngừa bệnh cong thân đục cơ - mềm vỏ, tăng sức đề kháng cho tôm. Mật độ thả tôm nên thả vừa phải để giảm rủi ro, quản lý môi trường tốt hơn và tôm mau lớn.
         Bên cạnh đó, định kỳ lấy mẫu nước kiểm tra mật số vi khuẩn gây hại (vibrio) trong ao tôm với tần suất 2 lần/tuần, khống chế mật số vibrio tổng ở mức thấp < 1.000CFU/ml và sự hiện diện của vibrio gây bệnh hoại tử gan tụy (V. Parahaemolyticus) và vibrio gây bệnh phân trắng. Lưu ý đối với trường hợp tôm nuôi nhất là tôm thẻ bị các dấu hiệu như còi cọc, ăn yếu, chậm lớn, lệch size nhiều, thịt tôm bị trắng đục theo từng mảng cần báo ngay với cơ quan chuyên môn để lấy mẫu xét nghiệm mầm bệnh vi bào tử trùng EHP và được hướng dẫn xử lý.
         - Về quản lý cho ăn: Thời điểm nắng nóng gay gắt, nhiệt độ nước > 33oC nên cắt cử tôm ăn hoặc giảm 30 - 50% lượng thức ăn đồng thời tăng cường sử dụng vi sinh, men tiêu hóa, acid hữu cơ để hỗ trợ đường ruột giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn, làm sạch môi trường nước ao nuôi cho đến khi thời tiết, môi trường ao nuôi ổn định thì tăng từ từ lượng thức ăn trở lại. Nên cho tôm ăn từ vừa thiếu đến vừa đủ và chia thành nhiều cử trong ngày, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước luôn ≥ 5 mg/l để đảm bảo oxy cho tôm nuôi và hệ vi sinh vật hiếu khí có lợi phát triển trong ao tôm.
         - Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng: Tại thời điểm thu mẫu, tình hình xâm nhập mặn trong đầu tháng 7/2024 có xu hướng giảm so với tháng 6 trước đó, ghi nhận ở khu vực: bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (1 ‰); Ở các tuyến sach, rạch còn lại thuộc các huyện Kế Sách, Long Phú, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰). Đối với các hộ nuôi cá nước ngọt cần theo dõi môi trường thường xuyên nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước cá đồng thời quản lý chặt chẽ yếu tố Oxy hòa tan, pH, kiềm và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên. Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/ BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
         Lưu ý, người nuôi tôm cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, khí tượng thủy văn và giá cả vật tư, tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
Thông báo - hướng dẫn



















số lượt truy cập
  • Tất cả: 1525402